Giới Thiệu Các Phương Pháp đánh Giá Kinh Tế Và - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế - Giới thiệu các phương pháp đánh giá kinh tế và phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.77 KB, 22 trang )

52 Giới thiệu các phơng pháp đánh giá kinh tế và phơng pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật Mục tiêu Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày khái niệm đánh giá kinh tế y tế. 2. Trình bày khái niệm, đặc điểm của 4 phơng pháp đánh giá kinh tế y tế. 3. Tính toán và đa ra quyết định của bài tập phân tích chi phí - hiệu quả, chi phí - lợi ích 4. Trình bày khái niệm và các bớc tính toán đánh giá gánh nặng bệnh tật. 1. Các phơng pháp đánh giá kinh tế y tế Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, nguồn lực nói chung và nguồn lực dành cho y tế nói riêng là luôn luôn khan hiếm. Nguồn lực có thể là tiền bạc, con ngời, trang thiết bị và thời gian và tất cả những nguồn lực này đều có thể dùng để phục vụ nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích tăng cờng và bảo vệ sức khoẻ cho mọi ngời dân. Vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách, thiết lập kế hoạch và tất cả cán bộ y tế là phải làm sao để sử dụng nguồn lực sẵn có một cách có hiệu quả nhất. Các câu hỏi thờng đợc đa ra bao gồm: Đa ra loại hình dịch vụ y tế gì cho phù hợp? Số lợng của các dịch vụ y tế là bao nhiêu? Cung ứng các loại hình dịch vụ y tế đó nh thế nào? Các phơng pháp đánh giá kinh tế y tế có vai trò cực kỳ quan trọng giúp tất cả chúng ta giải quyết bài toán này. Đánh giá kinh tế y tế là phơng pháp xác định, đo lờng, định giá và so sánh chi phí và kết quả của nhiều phơng án sử dụng nguồn lực khác nhau. + Xác định: Loại chi phí, kết quả gì? + Đo lờng: Phơng pháp định tính, định lợng? + Định giá: Chi phí là bao nhiêu? + So sánh: Các phơng án? Đánh giá kinh tế y tế là công cụ đắc lực trọng quá trình xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách y tế. Đánh giá kinh tế y tế có tác dụng cải thiện và nâng cao tính công bằng trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và tạo ra hiệu quả trong phân bổ nguồn lực y tế và sản xuất dịch vụ y tế. 53Đánh giá kinh tế y tế có thể đợc chia làm 3 cấp độ: Đánh giá hiệu suất về mặt lâm sàng, hiệu suất về kỹ thuật và hiệu suất về phân bổ nguồn lực. Chúng ta cần phân biệt giữa các thành tố quan trọng của các chơng trình, dự án y tế nh đầu vào (inputs) ví dụ nh thuốc, nhân viên y tế, quá trình thực hiện (processes) ví dụ nh quá trình điều trị, đầu ra (outputs) ví dụ nh số bệnh nhân đợc điều trị, và kết quả (outcomes) ví dụ nh số bệnh nhân đợc chữa khỏi bệnh, kéo dài cuộc sống Đánh giá hiệu suất về mặt lâm sàng có thể chia ra làm hai loại: Đánh giá hiệu suất trong điều kiện lý tởng nh phòng thí nghiệm (efficacy) và đánh giá hiệu suất trọng điều kiện thực tế (effectivenness) khi mà bác sĩ hoặc bệnh nhân không tuân thủ quy trình điều trị hoặc phải chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hởng quy trình điều trị. Thông thờng, hiệu suất trọng điều kiện thực tế (effectivenness) thấp hơn hiệu suất trong điều kiện lý tởng nh phòng thí nghiệm (efficacy). Cấp độ thứ hai của đánh giá kinh tế y tế là đánh giá hiệu suất kỹ thuật, ví dụ lựa chọn giữa các phơng pháp điều trị một loại bệnh đặc hiệu nào đó. Nếu các phơng pháp có cùng kết quả thì chắc chắn phơng pháp nào có chi phí thấp nhất sẽ đợc lựa chọn và phơng pháp này gọi là phân tích chi phí tối thiểu (cost-minimization analysis). Nếu các phơng pháp lại đa ra các kết quả khác nhau thì phơng pháp phân tích phức tạp hơn quan tâm đến cả chi phí và hiệu quả sẽ đợc áp dụng gọi là phơng pháp phân tích chi phí - hiệu quả (cost -effectiveness analysis). Hiệu suất kỹ thuật là thực hiện đợc nhiều hoạt động hơn với cùng một nguồn lực hoặc thực hiện cùng số hoạt động với nguồn lực ít hơn. Điều kiện cơ bản của đánh giá hiệu suất kỹ thuật là chất lợng của hoạt động không đợc thay đổi. Nếu chất lợng giảm và số lợng hoạt động tăng lên thì cũng không đợc gọi là tăng hiệu suất kỹ thuật mà chỉ đợc gọi là tăng hoạt động. Hiệu suất phân bổ là đa nguồn lực vào các hoạt động có năng suất cao hơn. Trong y tế, điều này có nghĩa là sử dụng nguồn lực nhất định để tăng sức khoẻ cho số đông ngời hơn. Cấp độ thứ 3 của đánh giá kinh tế y tế là so sánh kết quả của nhiều loại hình can thiệp có cho các loại vấn đề khác nhau (các phuơng án đợc so sánh là tối u so với các phơng án khác để giải quyết 1 loại vấn đề, ví dụ nh so sánh phơng pháp điều trị bệnh ung th và phơng pháp điều trị bệnh suy thận để đa ra quyết định nên dành nguồn lực cho phơng pháp điều trị nào nhiều hơn. Việc lựa chọn này nói đến hiệu suất phân bổ. Tuy nhiên, nếu kết quả đầu ra là khác nhau và thuộc nhiều lĩnh vực thì cần phải áp dụng các phơng pháp phức tạp hơn nh phân tích chi phí lợi ích (cost - benefit analysis) và phân tích chi phí thoả dụng (cost - utility analysis). 54 1.1. Phân tích chi phí tối thiểu Khi đầu ra hay hiệu quả của các can thiệp là tơng đơng nhau thì chúng ta chỉ cần quan tâm đến đầu vào. Chơng trình nào có chi phí thấp hơn thì đợc coi là hiệu quả hơn. Phơng pháp này gọi là phân tích chi phí tối thiểu (CMA - Cost Minimization Analysis). Ví dụ: Hai dự án can thiệp nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dỡng ở 2 huyện A và B đều đạt kết quả là làm giảm đợc 5% tỷ lệ suy dinh dỡng của trẻ em dới 5 tuổi. Tuy nhiên, dự án ở huyện A có chi phí thấp hơn nên đợc coi là có hiệu quả hơn. Nhiệm vụ phân tích chi phí tối thiểu không những chỉ là phải ớc tính đợc các loại chi phí của phơng pháp điều trị hay dự án can thiệp (chi phí trực tiếp, gián tiếp, vô hình) mà còn phải tính toán đến vấn đề thời gian có liên quan đến hệ số khấu hao và một số vấn đề phân tích độ nhậy. 1.2. Phân tích chi phí-hiệu quả Phân tích chi phí - hiệu quả (Cost Effectiveness Analysis - CEA) là phơng pháp đánh giá kinh tế xem xét đến chi phí và kết quả của các phơng án khác nhau nhằm đạt đợc một mục tiêu nhất định. Thông thờng kết quả đợc biểu thị bằng chi phí/một đơn vị hiệu quả của từng phơng án, và chi phí-hiệu quả của các phơng án này đợc so sánh với nhau. Phơng án có chi phí/một đơn vị hiệu quả thấp nhất đợc coi là phơng án hiệu quả nhất. Phơng pháp phân tích chi phí hiệu quả đợc vận dụng rất phổ biến trong công tác y tế, đặc biệt là đối với các chơng trình y tế. Hàng loạt các câu hỏi có thể trả lời đợc nhờ vận dụng kỹ thuật này, từ những vấn đề lớn nh nên đầu t cho chơng trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu nào đến vấn đề nhỏ nh thời gian một khoá học nên là bao nhiêu. Ngoài ra còn bao gồm các vấn đề lựa chọn về công nghệ, lựa chọn phơng thức điều trị, lựa chọn đối tợng tác động Theo lý thuyết, một phân tích chi phí-hiệu quả có sáu bớc sau đây: 1.2.1. Xác định mục tiêu của chơng trình Động cơ để tiến hành một phân tích chi phí-hiệu quả thờng bắt nguồn từ việc xác định các vấn đề cụ thể, chẳng hạn: vấn đề thiếu thuốc ở các vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tại cộng đồng thấp; tình trạng suy dinh dỡng phổ biến ở trẻ em; Trong quản lý y tế, do nguồn lực luôn bị hạn chế nên việc xác định u tiên đối với các vấn đề y tế là rất quan trọng. Việc xác định u tiên cần cân nhắc kỹ lỡng các yếu tố gánh nặng bệnh tật, lợi ích dự kiến của chơng trình can thiệp sẽ tiến hành, sự chấp nhận của cộng đồng, sự phù hợp với các quy định mang tính pháp lý, khả năng các nguồn lực có thể có. Khi xác định đợc vấn đề rồi thì thông thờng mục tiêu của chơng trình sẽ thấy rõ ngay. Ví dụ: Vấn đề tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tại cộng 55đồng thấp bao hàm mục tiêu chơng trình sẽ là nhằm tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tại cộng đồng. Xác định mục tiêu càng chính xác bao nhiêu thì càng thuận lợi bấy nhiêu trong việc tiến hành phân tích chi phí - hiệu quả bởi lẽ cả chi phí và hiệu quả đều có thể dễ dàng xác định rõ và đo lờng đợc. Nếu có thể thì nên nêu rõ mục tiêu một cách định lợng, chẳng hạn nh nhằm giảm tỷ lệ tử vong do uốn ván sơ sinh xuống còn 25%. Thờng thì sẽ đơn giản hơn nếu các mục tiêu biểu thị bằng tỷ lệ % đợc chuyển đổi sang con số. Một điểm cần chú ý khi xác định mục tiêu là tính thực tế của mục tiêu. Nếu nguồn nhân lực, tài chính hạn hẹp mà đặt một mục tiêu quá cao thì tính khả thi của phơng án không cao. Nh vậy, các nghiên cứu chi phí-hiệu quả thờng đợc khơi nguồn từ việc xác định một vấn đề nhất định. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng vậy. Mục tiêu đó có thể đợc định sẵn cho bạn. Chẳng hạn, Bộ Y tế muốn xem trong các biện pháp nhằm tăng cờng việc sử dụng các biện pháp tránh thai, biện pháp nào hiệu quả nhất hoặc xem liệu có cách nào tốt hơn các phơng án đang thực hiện?. Mục tiêu cần đạt đợc không chỉ phụ thuộc vào loại chơng trình, hay các vấn đề nổi lên mà còn tuỳ thuộc vào phạm vi trách nhiệm của nhà quản lý. Các nhà quản lý ở các cấp khác nhau phải đối mặt với các vấn đề và mục tiêu khác nhau. Ngời phụ trách chơng trình quốc gia cần quyết định dùng loại tủ lạnh nào cho dây chuyền vaccin lạnh. Trong khi đó, ngời phụ trách chơng trình tiêm chủng tuyến huyện lại quan tâm tới vấn đề nên tiêm phòng tập trung hay tổ chức đội tiêm phòng lu động. 1.2.2. Xác định các phơng án có thể để đạt đợc mục tiêu Bạn cần xác định ít nhất hai phơng án để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Kết quả chi phí hiệu quả của một phơng án bản thân nó không nói nhiều về hiệu quả. Đối với mỗi phơng án nêu ra cần phải mô tả chi tiết, có thể sau đó bạn sẽ cần phân tích một số đặc điểm để chứng minh phơng án này hiệu quả hơn phơng án kia. Vậy làm thế nào để xác định các phơng án này? Điều này tùy thuộc vào mục tiêu của nghiên cứu là nhằm vào một vấn đề cụ thể hay là một nghiên cứu mang tính thăm dò. Trong trờng hợp thứ nhất, bạn cần xem xét tất cả các phơng án có thể để đạt đợc mục tiêu đề ra. Khi bạn đã có một danh sách các phơng án rồi, bạn cần tiến hành chọn lọc vì việc tiến hành phân tích chi phí hiệu quả tất cả các phơng án rất tốn kém và thờng không cần thiết. Bạn có thể loại bỏ các phơng án sau đây: + Không thể thực hiện đợc do kinh phí không cho phép. + Thấy rõ kém hiệu quả hơn các phơng án khác trên cơ sở ớc lợng chi phí, hiệu quả. 56 + Không khả thi về mặt kỹ thuật và chính trị. + Khó khăn và tốn kém trong việc phân tích. Trong trờng hợp thứ hai, so sánh hai hay nhiều phơng thức hiện đang dùng để đạt đợc một số mục tiêu hoặc đánh giá hiệu quả của một phơng thức hoàn toàn mới, các phơng án có vẻ không rõ ràng nh trờng hợp thứ nhất. Tuy vậy, bạn vẫn cần giới hạn nghiên cứu vào một số phơng thức. Tiêu chuẩn lựa chọn dựa vào thời gian và ngân sách. Ví dụ, khi bạn muốn đạt đợc một tỷ lệ (số lợng) trẻ em nào đó đợc tiêm chủng, bạn có thể hoặc huy động các trẻ em đến trạm y tế để tiêm hoặc bạn đến từng nhà để tiêm cho từng cháu bé. Với hai phơng án nh vậy, chi phí và hiệu quả thu đợc (số trẻ em đợc tiêm chủng) có thể sẽ khác nhau. 1.2.3. Xác định chi phí của từng phơng án Để xác định chi phí của từng phơng án cần áp dụng các nguyên tắc về phân tích chi phí đã đợc nói đến trong phần trớc. Tuy nhiên, có một số điểm cần lu ý khi tính toán chi phí cho mục đích phân tích chi phí hiệu quả. Thứ nhất là việc đo lờng chi phí và hiệu quả của từng phơng án phải gắn liền với nhau. Nguồn lực đang tính chi phí phải là nguồn lực dùng để tạo ra các kết quả mà sẽ đợc đo lờng sau đó. Thứ hai là phải tính đủ toàn bộ các chi phí đầu vào. Có thể kiểm tra bằng việc điểm lại tất cả các chức năng liên quan, tất cả những ngời tham gia đóng góp, tất cả các tuyến mà tại đó vận hành phơng án. Các nguồn tài trợ cũng cần đợc tính đến. Tuy nhiên, cần chú ý không lặp lại trong việc tính toán chi phí. Thông thờng, chi phí đợc phân thành chi phí vốn và chi phí thờng xuyên. Chi phí vốn là chi phí cho các khoản mục có thời hạn sử dụng trên một năm (nhà xởng, trang thiết bị, xe cộ ). Chi phí thờng xuyên là chi phí cho các khoản mục có thời hạn sử dụng dới 1 năm (lơng nhân viên, thuốc, nhiên liệu, điện, nớc tiêu hao, chi phí đi lại, chi phí bảo hành, bảo trì ). Cần lu ý là các chơng trình can thiệp nhiều khi chỉ cung cấp một phần tài chính, còn nhân lực, phơng tiện và các chi phí khác không ít tốn kém lại lấy từ nguồn lực sẵn có của cơ sở, địa phơng. Bởi vậy, khi tính toán chi phí phải tính đến cả những chi phí này. 1.2.4. Xác định và đo lờng hiệu quả của từng phơng án Hiệu quả là sự đo lờng mức độ mục tiêu đạt đợc. Hiệu quả khác lợi ích ở chỗ kết quả ở đây không đợc đo lờng theo đơn vị tiền tệ. Việc lựa chọn chỉ số đo lờng hiệu quả, đối với y tế, cần cân nhắc giữa kết quả cuối cùng đối với sức khoẻ nh số năm ngời ta sống lâu thêm nếu đợc chữa bệnh và kết quả trung gian nh là số trờng hợp đợc chữa bệnh. Sử dụng kết quả cuối cùng tác động đến tình trạng sức khoẻ là lý tởng nhất. Tuy nhiên, việc đo lờng kết quả cuối 57cùng thờng khó khăn và tốn kém. Do đó, hiệu quả có thể đợc đo lờng theo kết quả trung gian - đầu ra dịch vụ nh số trẻ em đợc tiêm chủng, số ngời đến khám thai Những chỉ số này có thể thu thập đợc dễ dàng. Sau đó, nếu có thể đợc, theo mối liên quan giữa kết quả trung gian và kết quả cuối cùng đã đợc xác lập trong các nghiên cứu trớc, đánh giá tác động cuối cùng đến sức khoẻ của can thiệp. Ví dụ với mục tiêu giảm số trẻ em mắc lao ngời ta sẽ tiến hành tiêm phòng lao (BCG) cho trẻ em từ lúc sơ sinh đến 1 tháng tuổi. Đơn vị hiệu quả tốt nhất sẽ là số trẻ em mắc lao giảm đi nhng điều đó đòi hỏi thời gian lâu nên ngời ta có thể dùng các đơn vị đầu ra trung gian nh: Số vaccin đã dùng, số trẻ có sẹo. Giữa hai đơn vị đầu ra này thì đơn vị sẹo của trẻ em sẽ tốt hơn là số lợng vaccin vì có thể số lợng vaccin tiêu thụ cũng cha chắc đã đợc sử dụng đúng. Thông thờng, việc đo lờng hiệu quả chỉ dựa theo một chỉ số. Tuy nhiên có trờng hợp việc so sánh một chỉ số này không bao hàm đợc tất cả sự khác nhau giữa hai phơng án can thiệp nên phải sử dụng một vài chỉ số khác. Tất nhiên việc so sánh và đo lờng nhiều chỉ số cùng một lúc là một công việc phức tạp. Một phơng pháp để đo lờng hiệu quả là ngời ta đo lờng sự thay đổi của chỉ số trong thời gian quan tâm. Phơng pháp này chỉ có giá trị khi ta biết chắc rằng sự thay đổi đó là kết quả của can thiệp đang đợc khảo sát. Để đo lờng sự thay đổi của một chỉ số hiệu quả ta cần biết giá trị của nó trớc và sau thời kỳ đo lờng. Điều này có thể dễ hay khó tuỳ thuộc vào bản chất của chỉ số hiệu quả nh đã trình bày ở trên. Trong trờng hợp khó xác định sự thay đổi của chỉ số hiệu quả bao nhiêu phần là do can thiệp ta cần so sánh hiệu quả giữa nhóm thử và nhóm chứng. Hai nhóm này phải có những đặc điểm tơng tự nhau, trong đó nhóm thử là nhóm can thiệp và nhóm chứng là nhóm không đợc can thiệp. Đơn vị đo lờng hiệu quả phải mang tính định lợng. Nó có thể là con số nh 500 trẻ em đợc tiêm chủng, 1200 cuộc khám thai hoặc là tỷ lệ nh tỷ lệ trẻ em đợc tiêm chủng. Tuy nhiên nếu dùng tỷ lệ sẽ gây khó khăn khi so sánh với chi phí. Do đó, nên dùng đơn vị dới dạng con số. 1.2.5. Xác định chi phí-hiệu quả của từng phơng án và so sánh kết quả này giữa các phơng án Tỷ suất chi phí - hiệu quả cho từng phơng án tức là chi phí trên một đơn vị hiệu quả sẽ đợc xác định bằng cách chia tổng chi phí cho tổng số đơn vị hiệu quả đạt đợc. Ví dụ: Chi phí cho một ca phẫu thuật, chi phí cho một trẻ em đợc tiêm chủng. Bớc tiếp theo là so sánh tỷ suất chi phí - hiệu quả giữa các phơng án khác nhau. Phơng án nào cho tỷ suất thấp hơn tức là phơng án đó có chi phí 58 hiệu quả cao hơn. Khi so sánh chi phí - hiệu quả giữa phơng án A đang đợc quan tâm với một phơng án khác (phơng án O), có 4 khả năng khác nhau có thể xảy ra đợc minh họa trong sơ đồ sau đây (Hình 3.1). Chi phí IV I Can thiệp có hiệu quả thấp Can thiệp có hiệu quả cao hơn nhng chi phí cao hơn hơn, chi phí cũng cao hơn A O Hiệu quả III II Can thiệp có hiệu quả Can thiệp có hiệu quả thấp hơn, chi phí thấp hơn cao hơn, chi phí lại thấp hơn Hình 3.1. So sánh chi phí - hiệu quả giữa 2 phơng án Trong sơ đồ này, trục hoành biểu thị sự khác nhau về hiệu quả, trục tung biểu thị sự khác nhau về chi phí. Nếu điểm A nằm ở ô II hoặc IV thì sự lựa chọn giữa hai chơng trình thật dễ dàng. ở ô II, can thiệp vừa có hiệu quả cao hơn vừa ít tốn kém hơn; ở ô IV, tình hình lại hoàn toàn ngợc lại. ở ô I và III, việc lựa chọn phơng án nào phụ thuộc vào tỷ suất chi phí-hiệu quả. Trên thực tế, hầu hết các can thiệp rơi vào ô I, tức là can thiệp tăng thêm hiệu quả nhng chi phí cũng tăng lên. Vì vậy ngoài tỷ suất chi phí - hiệu quả, ngời ta còn sử dụng tỷ suất chi phí - hiệu quả gia tăng tức là chi phí gia tăng để có thêm một đơn vị hiệu quả. Tỷ suất này đợc dùng để đánh giá và cân nhắc về mức độ mở rộng chơng trình can thiệp. 1.2.6. Phân tích độ nhậy Sau khi tiến hành xác định chi phí hiệu quả, chúng ta cần phân tích độ nhậy. Đây là sự phân tích trong đó các giả thiết then chốt và những ớc tính đợc thay đổi và xem xét kết quả thay đổi nh thế nào. Phân tích độ nhậy cho thấy giả thiết cơ bản nào có ảnh hởng ý nghĩa nhất trên kết quả. Phơng pháp này có thể đợc sử dụng để ớc tính các thông số chắc chắn sẽ phải thay đổi bao nhiêu để thay đổi vị trí các phơng án. Trớc đây, ít có phơng pháp đánh giá kinh tế nào sử dụng phân tích độ nhậy trong lĩnh vực sức khoẻ, tuy nhiên ngày nay, phân tích độ nhậy là 1 đòi hỏi trong nghiên cứu. 59Các bớc cần tiến hành nh sau: (1) Xác định các thông số không chắc chắn cần tiến hành phân tích độ nhậy đối với thông số đó. (2) Xác định ranh giới dao động trên và dới của các yếu tố không chắc chắn dựa vào: + Tổng quan tài liệu. + Hỏi ý kiến chuyên gia. + Dùng một khoảng tin cậy cụ thể quanh giá trị trung bình. (3) Tính kết quả nghiên cứu dựa vào sự kết hợp và điều chỉnh các dự đoán, cái gì cần bảo tồn nhất, cái gì không cần bảo tồn nhất. 1.3. Phân tích chi phí thoả dụng 1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí - thoả dụng (Cost Utility Analysis-CUA) Phân tích chi phí - thoả dụng là dạng đặc biệt của phân tích chi phí-hiệu quả với đơn vị đầu ra là QALYs (Quality Adjusted Life Years). Ví dụ, chơng trình dự phòng thấp tim cấp II nhằm ngăn ngừa không cho ngời bị thấp tái phát. Tuy nhiên bệnh nhân thấp không thể phục hồi chức năng tim một cách hoàn toàn, vì vậy những năm sống và mang theo bệnh có giá trị cuộc sống thấp hơn so với ngời không bị bệnh, ví dụ bằng 80%. Trờng hợp này nếu sống thêm 10 năm mang bệnh tim thì giá trị cuộc sống quy ra QALY bằng 10 năm x 0,8 = 8 năm sống khoẻ mạnh. Tỷ số chi phí - thoả dụng dùng để so sánh hiệu quả của các chơng trình hay dự án y tế A và B khác nhau đợc tính bằng: Chi phí cho chơng trình A - Chi phí cho chơng trình B Tỷ số chi phí - thoả dụng = Số QALY đạt thêm - Số QALY đạt thêm từ chơng trình A từ chơng trình B 1.3.2. Sự khác nhau giữa phơng pháp phân tích Chi phí - thỏa dụng (CUA) với phơng pháp phân tích Chi phí - hiệu quả (CEA). Cả hai phơng pháp đều có điểm tơng đồng về chi phí, nhng khác nhau về 3 điểm cơ bản sau: CUA dựa trên số đo đầu ra chung cho mọi nghiên cứu (cả trong và ngoài ngành y) còn CEA chỉ sử dụng số liệu đầu ra riêng cho chơng trình y tế. CUA phản ánh a thích của khách hàng còn CEA chỉ phản ánh bản thân giá trị hiệu quả. 60 CUA bao gồm đo lờng số lợng và chất lợng cuộc sống còn CEA chỉ nêu đợc hiệu quả hoặc số lợng hoặc chất lợng. 1.3.3. Phân tích chi phí - thỏa dụng đợc áp dụng khi nào Ngời ta sử dụng phơng pháp phân tích chi phí - thỏa dụng trong các trờng hợp sau đây: Khi đầu ra của nghiên cứu liên quan đến chất lợng cuộc sống. Ví dụ: Các chơng trình điều trị thấp khớp, ngời ta không quan tâm đến tỷ lệ tử vong mà chỉ liên quan đến chức năng sinh lý, xã hội và tình trạng tâm lý. Khi kết quả của chơng trình đồng thời liên quan đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh. Ví dụ trong điều trị bệnh ung th, ngời ta quan tâm đồng thời đến việc kéo dài tuổi thọ và chất lợng cuộc sống tốt hơn về lâu dài, nhng chất lợng cuộc sống lại giảm đi trong thời gian điều trị. Khi chơng trình đòi hỏi nhiều đầu ra và ngời ta lại muốn những đầu ra này có chung một mẫu số. Khi ngời ta muốn so sánh các chơng trình khác nhau bằng khái niệm của phân tích chi phí thoả dụng. Còn trong các trờng hợp sau thì ngời ta không sử dụng phân tích chi phí thỏa dụng: Khi số liệu đầu ra chỉ là những kết quả trung gian, ít liên quan đến chất lợng cuộc sống. Khi đầu ra hiệu quả có tác dụng nh nhau đối với ngời sử dụng. Khi hiệu quả của một chơng trình này rõ ràng hơn chơng trình kia và chi phí của nó cũng rõ ràng hơn chơng trình kia. Khi những chi phí để có đợc giá trị thỏa dụng mong muốn rõ ràng là không có đợc ý nghĩa chi phí hiệu quả. 1.3.4. Khái niệm về số năm sống đợc điều chỉnh theo chất lợng (Quality adjusted life years - QALYs) Khái niệm QALYs đợc Herbert Klaman và cộng sự bắt đầu sử dụng từ năm 1968 trong một nghiên cứu về suy thận mạn. Khái niệm này đợc sử dụng rộng rãi kể từ năm 1977 khi có một số bài báo đợc đăng trên tạp chí New England Journal of Medicine của trờng đại học Harvard. QALYs là một đơn vị đo lờng thể hiện đợc cả số lợng những năm sống (số năm sống tới khi tử vong - kỳ vọng sống) và cả chất lợng của những năm sống đó (mức độ a thích đối với các tình trạng sức khoẻ khác nhau). QALYs còn đợc sử dụng dới các tên khác nh: Year of Healthy Life (YHL), Health Adjusted Person Year (HAPY), Health Adjusted Life Expectancy (HALE). 611.3.5. Đặc tính của QALYs Phụ thuộc vào mức độ a thích (bao gồm thoả dụng và giá trị). Trạng thái sức khoẻ tốt hơn có mức a thích cao hơn. QALY nằm trong khoảng hoàn toàn khoẻ mạnh (a thích = 1) và tử vong (a thích = 0). Đo lờng dựa trên thang điểm (biến khoảng chia). 1.3.6. Tính toán QALYs Tính thời gian của mỗi trạng thái. Tính hệ số cho mỗi trạng thái (đo lờng mức a thích: thoả dụng hoặc giá trị). Nhân và cộng. Đa hệ số chiết khấu (Discount rate). 1 năm sống hoàn toàn khoẻ mạnh (thoả dụng = 1) tơng đơng 1 QALY Ví dụ: Một ngời có kỳ vọng sống là 7 năm trong đó 2 năm ông ta đạt trạng thái sức khoẻ là hoàn toàn khoẻ mạnh, 1,5 năm đạt trạng thái sức khoẻ có mức thoả dụng là 0,7, 1 năm đạt trạng thái sức khoẻ có mức thoả dụng là 0,3 và 2,5 năm có mức thoả dụng là 0,9. Khi đó QALYs sẽ đợc tính nh sau (Với giả thiết là không quan tâm đến các hệ số chiết khấu): QALYs= 2 x 1 + 1,5 x 0,7 + 1 x 0,3 + 2,5 x 0,9 QALYs0.70.30.91.0023.54.5 7timeQALYs = 2x1 + 1.5x0.7 + 1x0.3 + 2.5x0.9 = 5.6 62 Có nhiều phơng pháp xác định hệ số QALYs nh cho thang điểm, đo lờng may rủi chuẩn mực, hành trình lựa chọn, bù trừ thời gian, bù trừ con ngời hoặc dựa trên bảng tra sẵn nh EuroQOL Một số nghiên cứu đã tiến hành và đa thành bảng các bệnh hay gặp, với các hệ số khác nhau. 1.4. Phân tích chi phí lợi ích (Cost Benefit Analysis - CBA) Khi cả đầu vào và đầu ra của các chơng trình can thiệp đều đợc quy ra tiền, chúng ta tiến hành phân tích chi phí lợi ích. Khi so sánh đầu vào và đầu ra của một chơng trình (đều đợc quy ra tiền) thì chơng trình là có lợi ích nếu chi phí đầu vào thấp hơn lợi ích thu đợc. Ví dụ: khi so sánh lợi ích của các chơng trình có các loại đầu ra khác nhau ví dụ nh so sánh lợi ích của chơng trình tiêm chủng mở rộng và chơng trình cung cấp nớc sạch thì chúng ta phải quy đầu ra về tiền để có thể so sánh. Các bớc trong phân tích chi phí lợi ích bao gồm: Xác định các mục tiêu của chơng trình. Xác định và tính chi phí của chơng trình. Xác định và ớc tính lợi ích quy ra tiền tệ. Tính lợi ích ròng = Tổng lợi ích - Tổng chi phí (TB - TC). Tính tỉ suất lợi ích/chi phí: B/C. 1.5. So sánh các phơng pháp đánh giá kinh tế y tế Bốn phơng pháp đánh giá kinh tế y tế có thể đợc tổng hợp ở bảng 3.1 dới đây. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng phơng pháp điều trị hay dự án can thiệp mà chúng ta cần lựa chọn phơng án thích hợp. Bảng 3.1. So sánh các phơng pháp đánh giá kinh tế y tế Phơng pháp Đầu vào Đầu ra áp dụng Phân tích chi phí tối thiểu Tiền Không quan tâm Khi có cùng kết quả đầu ra Phân tích chi phí hiệu quả Tiền Đơn vị tự nhiên So sánh 2 hay nhiều chơng trình có cùng mục tiêu. Phân tích chi phí lợi ích Tiền Tiền Đánh giá dự án có đáng thực hiện hay không - So sánh các loại chơng trình can thiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau. Phân tích chi phí thoả dụng Tiền QALY Khi vấn đề chất lợng cuộc sống đợc đặt lên hàng đầu. 632. Đánh giá gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng 2.1. Khái niệm chỉ số y tế và DALYs Các chỉ số y tế Health Indicators của cộng đồng là sự tổng hợp và khái quát những thông số sức khoẻ của các cá nhân và có liên quan đến một số đặc điểm của hệ thống y tế. Phân tích các chỉ tiêu y tế nhằm mục đích xác định các vấn đề về sức khoẻ, so sánh tình hình sức khoẻ giữa các cộng đồng khác nhau, nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến sức khoẻ và hỗ trợ cho việc thiết lập các chính sách cũng nh đánh giá việc thực hiện các chính sách Có nhiều các chỉ tiêu đợc dùng để khái quát tình trạng sức khoẻ của cộng đồng nh kỳ vọng sống, tỷ suất chết thô, tỷ suất chết trẻ em dới 1 tuổi, tỷ suất chết trẻ em dới 5 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp, tỷ lệ mắc bệnh béo phì Các chỉ tiêu này đã và đang đợc sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả các chơng trình can thiệp y tế ví dụ nh chơng trình can thiệp nào đó có tác dụng nâng cao kỳ vọng sống hay giảm thiểu tỷ lệ chết mẹ, tỷ lệ chết trẻ em Tuy nhiên các chỉ tiêu này đều là các chỉ tiêu đơn lẻ, thể hiện đợc một cách thô sơ tình trạng sức khoẻ của cộng đồng và chỉ đa ra thông tin về một mục tiêu của các chơng trình can thiệp (kéo dài tuổi thọ hoặc phòng ngừa chết sớm). Bên cạnh những chỉ tiêu đơn lẻ phản ánh tình trạng sức khoẻ của cộng đồng nêu trên còn có một số chỉ tiêu tổng hợp khác (các chỉ tiêu nhiều thuộc tính) cũng đã đợc đa ra và đợc sử dụng nh là phơng tiện hữu ích trong việc so sánh tình trạng sức khoẻ chung giữa các cộng đồng khác nhau và hỗ trợ một cách đắc lực quá trình thiết lập u tiên, phân bổ nguồn lực y tế Trong số các chỉ tiêu tổng hợp này, DALY (số năm sống đợc điều chỉnh theo mức độ tàn tật - Disability Adjusted Life Years) thể hiện đợc những u điểm và ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Khái niệm số năm sống đợc điều chỉnh theo mức độ bệnh tật (Disability Adjusted Life Years - DALYs) đợc nhiều ngời biết đến kể từ khi nó đợc giới thiệu trên một báo cáo của Ngân hàng thế giới The World Banks World Development report 1993: Investing in Health và đợc áp dụng rộng rãi kể từ năm 1996. DALYs là đơn vị đo lờng gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng thể hiện đợc sự mất đi những năm sống do tàn tật, bệnh tật (mất những năm sống khoẻ) và do chết sớm. DALYs cho phép so sánh tất cả các dạng đầu ra về sức khoẻ khác nhau. 1 DALY có nghĩa là mất đi một năm sống khoẻ mạnh. 2.2. Các giá trị cấu thành chỉ số DALYs Về bản chất DALY là tổng số những năm sống bị mất đi do chết sớm (YLL - Year Life Lost) và số năm sống mất đi vì tàn tật hoặc thơng tích (YLD - Year Lived with Disability): DALY = YLL + YLD 64 Các thành tố cấu thành DALY mà chúng ta cần xem xét bao gồm: 2.2.1. Những năm sống bị mất đi do chết sớm (YLL) Khái niệm này đợc sử dụng để tính số năm sống mất đi do chết sớm. Để tính đợc YLL chúng ta phải sử dụng kỳ vọng sống chuẩn. Kỳ vọng sống chuẩn thờng đợc sử dụng là của ngời Nhật Bản (Nữ là 82,5 tuổi và nam là 82 tuổi). Số năm sống mất đi vì chết sớm tính bằng hiệu số giữa kỳ vọng sống và tuổi lúc chết. Ví dụ: Một trờng hợp nam giới chết khi mới 20 tuổi nghĩa là anh ta mất 60 năm vì chết sớm. DALY mất đi vì chết sớm Khi tính số năm mất đi vì chết sớm cho một cộng đồng, ngời ta dựa vào kỳ vọng sống trung bình cho từng nhóm tuổi và theo hai giới (thờng chia là 21 nhóm tuổi: dới 1, 1-4, 5-9 95 +) và áp dụng công thức sau: 1 YLL = (1 - e -0,03L) x số chết của từng khoảng 0,03 Trong đó L là kỳ vọng sống (đợc tính dựa trên phơng pháp phân tích bảng sống-life table) và mức khấu hao theo tuổi là 3% theo quy định chung của cách tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD). Tuy nhiên ở một số nớc nh úc, ngời ta không tính khấu hao theo tuổi, nhờ đó cách tính YLL đơn giản hơn (cũng tính theo giới và nhóm tuổi, nhóm bệnh). Hơn nữa, thờng là số liệu của điều tra nhân khẩu học không phải là luôn sẵn có (thông tin sử dụng để phân tích để tính kỳ vọng sống theo phơng pháp phân tích bảng sống). Công thức tính YLL là: 0 Hệ số bệnh tật Tuổi201 DALY = 80 20 = 60 80 65YLL Nam = (80 - a) I YLL Nữ = (82,5 - a) I Trong đó, I là số mới mắc hoặc chết trong một khoảng thời gian, có thể tính chung cho cả cộng đồng với mọi nguyên nhân gây chết, hoặc có thể tính riêng cho từng nguyên nhân chết. Ví dụ, theo dõi tình hình tử vong của một cộng đồng A gồm 10.000 ngời là nam giới, trong một năm có 60 ngời chết. Số ngời chết phân bố theo nguyên nhân và tuổi nh sau: 40 ngời chết trớc 1 tuổi vì viêm phổi. 10 ngời chết lúc 55 tuổi vì cao huyết áp. 10 ngời chết lúc 79 tuổi vì ung th. Nếu tính tỷ suất tử vong thô là 60/00. Số năm sống mất đi vì chết sớm ở cộng đồng này sẽ là: Vì viêm phổi: (80-1) x 40 = 3160 năm. Vì cao huyết áp: (80 - 55) x 10 = 250 năm. Vì ung th: (80 - 79) x 10 = 10 năm. Cộng 3.420 năm. Cũng tơng tự, đối với cộng đồng B gồm 10000 nam giới, trong 1 năm có 60 ngời chết. Số ngời chết phân bố theo nguyên nhân và tuổi nh sau: 10 ngời chết trớc 1 tuổi vì viêm phổi. 10 ngời chết lúc 55 tuổi vì cao huyết áp. 40 ngời chết lúc 79 tuổi vì ung th. Tỷ suất tử vong thô cũng bằng cộng đồng A, là 60/100. Số năm sống mất đi vì chết sớm của cộng đồng này sẽ là: Vì viêm phổi: (80 - 1) x 10 = 790 năm. Vì cao huyết áp: (80 - 55) x 10 = 250 năm. Vì ung th: (80 - 79) x 40 = 40 năm. Cộng 1.080 năm. Nh vậy, với cùng tỷ suất tử vong thô là 60/00 nhng nếu tính YLL sẽ thấy cộng đồng A có gánh nặng bệnh tật lớn hơn hẳn cộng đồng B. Hiện nay để dễ dàng phân tích gánh nặng bệnh tật tử vong theo nguyên nhân, ngời ta chỉ tính theo 3 nhóm nguyên nhân sau đây: (1). Nhóm bệnh lây nhiễm, suy dinh dỡng và các trờng hơp chết liên quan tới chửa đẻ, chết chu sinh (gồm: Tiêu chảy, lao, sốt rét, sốt xuất huyết, STD, giun sán, ARI, các tai biến sản khoa và chết mẹ). 66 (2). Nhóm các bệnh không lây nhiễm gồm: Các khối u, bệnh nội tiết, bệnh tim mạch, hen suyễn và viêm phế quản mạn, bệnh tiêu hoá nh loét dạ dày, tá tràng, xơ gan, bệnh thận (3). Nhóm tai nạn, chấn thơng, ngộ độc do hoá chất gồm: Tai nạn giao thông, lao động, bỏng, ngứa, chết đuối, ngộ độc hoá chất, tự tử, vết thơng do bạo lực, chiến tranh. 2.2.2. Số năm sống mất đi vì bệnh tật hoặc thơng tích (YLD) Số năm sống mất đi vì bệnh tật hoặc thơng tích đợc tính theo công thức sau: YLD = I x D x L Trong đó: I là số trờng hợp mới mắc trong một khoảng thời gian nhất định (Incidence); D (disability weight) là hệ số bệnh tật (mức độ nặng nhẹ của bệnh) và L là thời gian mang bệnh trung bình. Ví dụ một ngời (nữ giới) mắc bệnh thấp khớp lúc 5 tuổi và bệnh khớp có hệ số bệnh tật là 0,3 thì DALY đợc tính nh hình minh hoạ dới đây: DALY mất đi do mắc bệnh Hệ số bệnh tật hay còn gọi là mức độ nặng nhẹ của bệnh liên quan đến những tình trạng bệnh tật khác nhau là yếu tố rất quan trọng để so sánh giữa các loại bệnh tật cũng nh so sánh thời gian sống cùng bệnh tật với thời gian mất đi do chết sớm. Hệ số bệnh tật có giá trị chạy từ 0 (hoàn toàn khoẻ mạnh ) tới 1(tử vong). Việc xác định hệ số bệnh tật là một trong những khâu khó khăn nhất và có gây nhiều bàn cãi nhất. 0 Hệ số bệnh tật DALY= (82,5-5)*0,3 = 23,3 1 5 82,5 tuổi 67Hệ số D đợc xác định dựa trên các nguồn số liệu sẵn có trên thế giới nh: a. Bảng tra sẵn hệ số D (Bảng 3.2; 3.3) từ tài liệu Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật ở úc - Victorian Burden of diseasse study 1999: Bảng 3.2. Hệ số D cho các tình trạng bệnh Bệnh D Rụng răng 0,004 Thiếu máu do thiếu sắt mức độ nhẹ 0,005 Viêm khớp mức độ 2 cha có triệu chứng lâm sàng 0,010 Thiếu máu mức độ vừa 0,011 Hạn chế thị giác 0,020 Mất sức nghe mức độ nhẹ 0,020 U da không phải ung th 0,058 Tiểu đờng do tuỵ 0,070 Hen 0,076 Thiểu năng mạch vành 0,080 Viêm khớp độ 2 có triệu chứng 0,140 VPQ mãn 0,170 Bệnh mạch máu ngoại vi 0,243 Ung th nhẹ và vừa 0,250 Ung th nặng 0,420 Viêm khớp độ 3 có triệu chứng 0,420 Bảng 3.3. Hệ số D cho các thơng tích do chấn thơng tai nạn Chấn thơng D = GB D Thời gian mang bệnh Tổn thơng cột sống 0,725 Suốt đời Chấn thơng sọ não 0,350 Suốt đời Bỏng trên 60% 0,255 Suốt đời Vỡ sọ 0,350 Suốt đời Gãy xơng đùi 0,272 Suốt đời Tổn thơng dây thần kinh 0,064 Suốt đời b. Dựa trên Phân loại mức nặng nhẹ của bệnh tật theo Murray C JL và cộng sự, Quantifying the burden of disease: The technical baisic for disability - adjusted life years, Bulletin of World Health Organization, 1994 (Bảng 3.4). 68 Bảng 3.4 Hệ số mức độ mất khả năng do bệnh tật (D) Mô tả Hệ số D Mức 1 Hạn chế khả năng thực hiện một hoạt động thuộc một trong những lĩnh vực sau: Học tập, hoạt động sáng tạo, sinh sản và nghề nghiệp 0,096 Mức 2 Hạn chế khả năng thực hiện hầu hết các hoạt động của một trong những lĩnh vực sau: Học tập, hoạt động sáng tạo, sinh sản và nghề nghiệp 0,220 Mức 3 Hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động của ít nhất 2 lĩnh vực sau: Học tập và nghề nghiệp 0,400 Mức 4 Hạn chế khả năng thực hiện của hầu hết các hoạt động của các lĩnh vực sau: học tập và nghề nghiệp. 0,600 Mức 5 Cần đợc giúp đỡ bằng phơng tiện cho các hoạt động sống hàng ngày nh nấu ăn, mua sắm hoặc làm việc nhà 0,810 Mức 6 Cần đợc giúp đỡ đối với các hoạt động sống hàng ngày nh ăn uống, vệ sinh cá nhân hoặc sử dụng toa lét 0,920 Trong đó: Mức độ trầm trọng của bệnh (levels of seriousness) tính một cách tơng đối dựa trên cách xử trí. + Mức 1: Không phải dùng thuốc hoặc nếu dùng thì chỉ ở mức tự mua thuốc về chữa hoặc dùng Đông y. + Mức 2: Cần đến thầy thuốc khám chữa bệnh ở tuyến xã hoặc thầy thuốc t nhân trong xã. + Mức 3: Phải khám chữa bệnh tại bệnh viện (từ huyện trở lên). c. Dựa trên Nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu: Global burden of disease study 1996 (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Hệ số D và thời gian mang bệnh dựa trên ba mức trầm trọng của bệnh Triệu chứng Mức 1 Mức 2 Mức 3 * Cao huyết áp D 0,00 0,05 0,10 L suốt đời suốt đời suốt đời * Bệnh tim D 0,10 0,20 0,40 L 1 tuần 8 tuần suốt đời * Ho D 0,05 0,10 0,20 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Sốt D 0,05 0,10 0,20 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần 69Triệu chứng Mức 1 Mức 2 Mức 3 * Hô hấp cấp D 0,10 0,20 0,40 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Đau đầu D 0,05 0,10 0,20 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Đau bụng không tiêu chảy D 0,10 0,2 0,4 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Bệnh đờng tiêu hoá D 0,075 0,15 0,30 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Đau cơ /khớp D 0,05 0,10 0,20 L 1 tuần 2 tuần 3 tuần * Tai nạn, thơng tích D 0,10 0,20 0,40 L 1 tuần 10 tuần 26 tuần * Bệnh khác D 0,05 0,10 0,20 L 1 tuần 2 tuần 4 tuần Ví dụ: YLD của một ngời bị mắc bệnh cao huyết áp mức độ 3 trong khoảng thời gian 18 tháng sẽ là 0,1 * 18/12= 0,15. Giả sử ngời này chỉ bị bệnh này trong thời gian nói trên thì số DALY của họ sẽ là 0,15 (YLL = 0). 2.3. Ví dụ đơn giản về tính DALYs Câu hỏi 1: Tính DALY cho một ngời (nữ giới) mắc bệnh thấp khớp lúc 5 tuổi và chết lúc 50 tuổi. Hệ số bệnh tật 82.50 Tuổi 50 1 DALY = 5*0 + (50-5)*0.3 + (82.5 - 50)*1 = 46 5 70 Câu hỏi 2: Tính DALY cho cộng đồng có 6 ngời,với các dữ kiện sau: Mắc bệnh Tử vong Nam, 56 tuổi Mắc Cao HA 1 năm ( 0,1) Chết lúc 60 tuổi Nữ, 52 tuổi Ho trong 6 tháng (0,2) Không Nữ, 50 tuổi Khoẻ mạnh Không Nam, 40 tuổi Ho và cao HA 2 tháng Cao HA 6 tháng Không Nam, sinh ra chết ngay - - Nữ, 35 tuổi Viêm khớp 1 năm (0,272) Không Trả lời: YLD YLL DALY Nam, 56 tuổi 1*0,1 = 0,1 80 - 56 = 24 20,1 Nữ, 52 tuổi 6/12 * 0,2 = 0,1 0 0,1 Nữ, 50 tuổi 0 0 Nam, 40 tuổi 2/12*0,2 = 0,03 2/12*0,1 = 0,01 6/12*0,1 = 0,05 0 0,09 Nam, sinh ra chết ngay 0 80 80 Nữ, 35 tuổi 1* 0,272 = 0,272 0 0,272 Tổng cộng 0,562 104 104,562 3. Nghiên cứu trờng hợp về phơng pháp đánh giá kinh tế y tế và đánh giá gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng 3.1. Nghiên cứu trờng hợp về phân tích chi phí-hiệu quả 3.1.1. Trờng hợp 1 Có hai cách tổ chức tiêm phòng uốn ván, một là tiêm định kỳ vào một số ngày cố định, hai là tổ chức tiêm theo chiến dịch bằng một đợt đi tiêm chủng tại nhà. Kết quả về chi phí và hiệu quả đợc ghi lại trong bảng sau: 71Các khoản chi phí Tiêm định kỳ Tiêm chiến dịch Chi cho trạm y tế 17.000 15.600 Chi cho quản lý 3.500 7.600 Vaccin 1.250 1.600 Cộng đồng tham gia 0 2.400 Xe và phơng tiện đi lại 250 2.400 Chi phí khác cho tiêm chủng 2.250 2.800 Chi ngoài kế hoạch 750 4.000 Tổng số tiền đã chi 25.000 40.000 Số ngời đợc tiêm ít nhất 2 mũi 8.000 10.000 Số mũi tiêm 22.000 45.000 Dự kiến số ca chết vì uốn ván sẽ giảm đi do tiêm chủng 40 50 Phép đo kết quả (hiệu quả) nào trong bảng trên là tốt nhất? Tại sao? Với phép đo mà anh/chị cho là tốt nhất đó, hãy tính tỷ số chi phí - hiệu quả của 2 giải pháp? Bàn luận về chi phí - hiệu quả giữa hai giải pháp? Hãy đa ra những lý do dẫn đến sự khác nhau về chi phí - hiệu quả giữa hai giải pháp trên. Từ đó theo anh/chị nên cải tiến phơng pháp tiêm chủng nh thế nào cho hiệu quả? 3.1.2. Trờng hợp 2 Một nghiên cứu về chơng trình tiêm phòng lao và chơng trình tiêm phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván ớc tính chi phí và hiệu quả của các chơng trình trong thời gian 5 năm nh sau: Chi phí ($) Số tử vong tránh đợcTiêm phòng lao 600.000 3000 Tiêm phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván 1.200.000 20.000 Kết hợp cả hai chơng trình 1.300.000 23.000 Nếu chỉ thực hiện chơng trình tiêm phòng lao thì chi phí/1 trờng hợp tử vong tránh đợc là bao nhiêu? Nếu chỉ thực hiện chơng trình tiêm phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván thì chi phí/ 1 trờng hợp tử vong tránh đợc là bao nhiêu? Nếu kết hợp cả hai chơng trình thì theo anh (chị) có tiết kiệm đợc chi phí không? Tại sao? 72 3.2. Nghiên cứu trờng hợp tính toán DALY 3.2.1. Bài tập 1: Tính DALY cho: 1 bệnh nhân nữ tử vong vì bệnh K phổi lúc 40 tuổi. 1 bệnh nhân nam mắc bệnh thấp tim lúc 20 tuổi và chết năm 55 tuổi (hệ số bệnh tật của bệnh tim mạch là 0.40). 1 bệnh nhân nam mắc bệnh VPQ mãn lúc 37 tuổi và mang bệnh suốt đời (hệ số bệnh tật của bệnh tim mạch là 0.17). 1 bệnh nhân nữ mắc bệnh thiếu máu lúc 32 tuổi và khỏi khi 36 tuổi (hệ số bệnh tật của bệnh tim mạch là 0.011). Lấy kỳ vọng sống của ngời Nhật Bản. 3.2.2. Bài tập 2: Tính DALY cho cộng đồng có 6 ngời, với các dữ kiện sau: Mắc bệnh Tử vong Nam, 56 tuổi Mắc Cao HA 1 năm ( 0,1) Chết lúc 60 tuổi Nữ, 52 tuổi Ho trong 6 tháng (0,2) Không Nữ, 50 tuổi Khoẻ mạnh Không Nam, 40 tuổi Ho và cao HA 2tháng Cao HA 6 tháng Không Nam, sinh ra chết ngay - - Nữ, 35 tuổi Viêm khớp 1 năm (0,272) Không Lấy kỳ vọng sống của ngời Nhật Bản. 3.2.3. Bài tập 3: Tính DALY cho cộng đồng gồm 1000 ngời, với các dữ kiện: Bệnh Số trờng hợp Mức độ trầm trọng 1 2 3 Cao HA 100 20 75 5 Bệnh tim 7 1 5 1 Hô hấp cấp 400 50 300 50 Bệnh cơ xơng 150 10 10 130 Tai nạn 75 5 60 10 73Với hệ số bệnh tật nh sau: STT Triệu chứng Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 1 Bệnh hô hấp 0,1 0,20 0,40 2 Bệnh cơ xơng 0,05 0,10 0,20 3 Cao HA 0,00 0,05 0,10 4 Bệnh tim 0,10 0,20 0,40 5 Tai nạn 0,10 0,20 0,40 tự lợng giá 1. Trình bày khái niệm đánh giá kinh tế y tế? 2. Trình bày đặc điểm và khả năng áp dụng của bốn phơng pháp đánh giá kinh tế y tế? 3. Trình bày khái niệm QALY và cho biết QALY phụ thuộc vào những yếu tố nào? 4. Khi nào thì áp dụng phơng pháp phân tích chi phí thoả dụng và khi nào thì không dùng phơng pháp này? 5. Nêu khái niệm DALY, thành phần của DALY và cách tính toán đơn giản các thành phần của DALY?.

Tài liệu liên quan

  • Đánh giá hiệu quả họat động của đại lý tại Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội & các biện pháp khuyến khích đại lý Đánh giá hiệu quả họat động của đại lý tại Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội & các biện pháp khuyến khích đại lý
    • 61
    • 819
    • 11
  • M ột số biện pháp nhằm phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới ở các công ty bảo hiểm tại Việt Nam M ột số biện pháp nhằm phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới ở các công ty bảo hiểm tại Việt Nam
    • 31
    • 504
    • 1
  • Gánh nặng bệnh tật và tử vong do hút thuốc pdf Gánh nặng bệnh tật và tử vong do hút thuốc pdf
    • 3
    • 537
    • 5
  • GIỚI THIỆU CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÝ VÀ CÁC TRẮC NGHIỆM ĐO LƯỜNG TÂM LÝ GIỚI THIỆU CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÝ VÀ CÁC TRẮC NGHIỆM ĐO LƯỜNG TÂM LÝ
    • 12
    • 1
    • 39
  • Báo cáo: Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008 Báo cáo: Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008
    • 110
    • 723
    • 1
  • gánh nặng bệnh tật và chất lượng cuộc sống gánh nặng bệnh tật và chất lượng cuộc sống
    • 29
    • 2
    • 8
  • Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế - Giới thiệu các phương pháp đánh giá kinh tế và phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật ppsx Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế - Giới thiệu các phương pháp đánh giá kinh tế và phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật ppsx
    • 22
    • 2
    • 52
  • Giải pháp kho, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty TNHH & TM TÂN QUANG MINH Giải pháp kho, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty TNHH & TM TÂN QUANG MINH
    • 72
    • 908
    • 0
  • Giải pháp kho, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty TNHH & TM TÂN QUANG MINH Giải pháp kho, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty TNHH & TM TÂN QUANG MINH
    • 21
    • 447
    • 0
  • Mô hình chuỗi cung ứng, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty Cổ phần Tin học Minh Thông Mô hình chuỗi cung ứng, Giới thiệu các phương pháp khác. Phân tích và xây dựng mô hình ERP vào công ty Cổ phần Tin học Minh Thông
    • 42
    • 884
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(983.77 KB - 22 trang) - Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế - Giới thiệu các phương pháp đánh giá kinh tế và phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật ppsx Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tính Daly