Hành Chính Học Lý THUYẾT HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU Của MAX ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Kinh tế - Quản lý
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.69 KB, 19 trang )
LÝ THUYẾT HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU CỦA MAX WEBERI.Đặt vấn đềQuản lý là một trong những công việc khó khăn, phức tạp nhất trong các lĩnhvực hoạt động của con người. Các Mác đã coi việc xuất hiện hoạt động quản lýnhư một dạng hoạt động đặc thù của con người gắn với hợp tác và phân công laođộng.Hoạt động quản lý nhằm đạt tới mục tiêu chung trong tương lai mà ở đó,các mục tiêu này luôn biến động do hàng loạt yếu tố khách quan và chủ quan.Cũng vì vậy, hoạt động quản lý sẽ diễn ra trong một quá trình nhiều biến động mànếu chủ thể quản lý không đủ khả năng và bản lĩnh sẽ khó có thể thích ứng được.Sau đó, thất bại là điều tất yếu sẽ xảy ra.Hiểu rõ quy luật ấy, Max Weber (1964-1920) – một học giả nổi tiếng ngườiĐức chuyên nghiên cứu các vấn đề xã hội học, chính trị học, kinh tế học, lịch sử vàtôn giáo đã đưa ra thuyết quản lý hành chính quan liêu. Lý thuyết hành chính quanliêu của Max Weber không chỉ có ý nghĩa trong quá khứ mà đến nay nó vẫn pháthuy tác dụng và trở thành nền tảng cho thể chế quản lý của các tổ chức, doanhnghiệp trong nước và trên thế giới.Với những lý do nêu trên cùng với những kiến thức đã học, trong phạm vihọc phần Hành chính học đại cương, nhóm chúng tôi xin được bàn đến chủ đề: Lýthuyết hành chính quan liêu của Max Weber.II.Nội dung1. Hoàn cảnh ra đờiTrong những năm cuối TK XIX, đầu TK XX, xã hội Châu Âu có những sựthay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là Pháp và Đức. Ở những quốc gia phát triển, số lượng1nhà máy, xí nghiệp, công nhân tăng lên nhanh chóng. Kinh tế tư bản hình thành vàphát triển vượt bậc với nền tảng là cơ giới hóa. Quá trình công nghiệp đã ảnhhưởng đến công việc của con người, công việc của quản lý từ đó đặt ra yêu cầu vềcách tiếp cận quản lý với một phương pháp quản lý mới thay thế cho học thuyếtquản lý theo khoa học của Taylor đã được vận dụng trước đó.Là một nhà xã hội học, Weber đã say mê nghiên cứu vấn đề này và đề ra thểchế quản lí hành chính gọi là thể chế quản lí hành chính trong “lý tưởng” bằng họcthức uyên bác và lý luận sâu sắc của ông, khiến cho ông trở thành người có địa vịquan trọng trong lý luận tổ chức cổ điển.Từ những nghiên cứu của mình, đặc biệt là trong cuốn “Lý luận về tổ chứckinh tế và xã hội” (1921), ông đã đưa ra mô hình bộ máy quản lý hành chính theonguyên tắc thư lại. M.weber đã phát triển hàng loạt các quy tắc và thủ tục để cácthành viên trong 1 tổ chức được xử sự 1 cách công bằng.2. Các đại diện tiêu biểuCùng xuất hiện trong trường phái này, có quan điểm khá giống với Max Weberlà Henry Fayol.Henry Fayol (1841 - 1925): Là một nhà quản trị hành chính người Pháp với tácphẩm “Quản trị công nghiệp và quản trị tổng quát (Administration industrielle etgénéral) (1916)”.Fayol chỉ ra rằng năng suất lao động của con người làm việc chung trong tậpthể tùy thuộc vào sự sắp xếp tổ chức của nhà quản trị. Việc sắp xếp, tổ chức đóđược Fayol gọi là việc quản trị tổng quát và việc này cũng quan trọng như 5 việckhác trong cơ sở sản xuất kinh doanh: sản xuất; tiếp thị hay Marketing; tài chính;quản lý tài sản và con người và kế toán - thống kê.2Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức xí nghiệp Fayol đã đề nghị các nhà quảntrị nên theo 14 nguyên tắc quản trị:1. Phải phân công lao động.2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.3. Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp.4. Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.5. Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng.7. Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.8. Quyền quyết định trong xí nghiệp phải tập trung về một mối.9. Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công nhân.10. Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.11. Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bình.12. Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.13. Tôn trọng sáng kiến của mọi người.14. Xí nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.Trường phái hành chính chủ trương rằng, năng suất lao động sẽ cao trongmột tổ chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như3thực hành quản trị, nhiều nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụngngày nay. Các hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền lực và sự ủyquyền... đang ứng dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan trọng củatrường phái quản trị hành chính.3. Nội dung chính của thuyết3.1. Khái niệm “quan liêu”Quan liêu được hiểu là hệ thống chức vụ được xác định rõ ràng, phân côngnhiệm vụ chính xác, các mục tiêu phân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự”.Bộ máy quan liêu là một loại hình tổ chức đặc biệt với những đặc trưng lý tưởnghóa, xuất phát từ mối quan hệ giữa vị thế, vai trò và quyền lực để phân tích hệthống quyền lực trong một tổ chức xã hội dựa trên nguyên tắc pháp luật và mangtính hợp lý.Theo Max Weber, quan liêu là thứ bậc và xúc tiến dựa trên thành tích,chuyên môn và kỹ năng.3.2.Ba mô hình lãnh đạo cơ bản trong tổ chứcM. Weber đã chỉ ra 3 mô hình lãnh đạo cơ bản trong tổ chức:Thẩm quyền truyền thống: tính hợp pháp làm cơ sở cho mô hình lãnh đạoquản lý này được mang đến từ quá khứ linh thiêng và dường như liên tục tồn tại.Tính hợp pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với cảm nhận của công dân về bổn phậntrung thành dành cho người lãnh đạo nắm quyền theo cách truyền thống. Trong môhình này, người lãnh đạo luôn e ngại làm khác lề thói công tác truyền thống vì điliền với cải cách là nguy cơ bị tước mất thẩm quyền. Nếu người cầm quyền vượtquá khuôn khổ theo ý cá nhân thì bị phế truất; người kế nhiệm được lựa chọn theocung cách truyền thống lại tiếp tục vận hành mô hình thẩm quyền này.4Thẩm quyền uy tín: lãnh đạo dựa trên cơ sở uy tín cá nhân, phẩm chất cánhân của nhà lãnh đạo. Vị thế lãnh đạo uy tín có được không theo cách thần thánhhóa từ các tiêu chí truyền thống. Người lãnh đạo không bị bó hẹp trong nhữngkhuôn khổ truyền thống và họ có điều kiện tạo những thay đổi mang tính cáchmạng.Có thể nói, cả hai loại hình thẩm quyền truyền thống và thẩm quyền uy tínđều thiếu lý tính, chỉ phù hợp với các hoạt động có tổ chức trong giai đoạn trướccách mạng công nghiệp.Thẩm quyền pháp lý – duy lý: dựa trên trật tự pháp lý không bị quan hệ tìnhcảm chi phối. Việc tuân thỉ chỉ được xác định đối với nguwoif hực thi thẩm quyềnđược giao hợp pháp và chỉ trong phạm vi quyền hạn nhất định. Hệ thống thẩmquyền pháp lý – duy lý dựa trên các quy định do quần chúng nhân dân xây dựngnên một cách lý tính. Những quy định này thường được điều chỉnh có chủ đích, cóhệ thống, trên cơ sở phân tích dự đoán, nhằm thích ứng với biến đổi của môitrường. Tinh hoa của hệ thống này là lý thuyết tổ chức bộ máy hành chính thư lại.3.3.Nguyên tắc tổ chức quản lýTheo đó, tổ chức được quản lý có hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau:Thứ nhất: Sắp xếp các cơ quan theo hệ thống thứ bậc, cơ cấu hành chính củabộ máy thư lại là theo hình tháp. Mỗi cơ quan cấp dưới chịu sự kiểm soát của cơquan cao cao hơn ( tính thứ bậc).Thứ hai: phân công lao động hợp lý và có hệ thống, mỗi cơ quan hay chứcvụ có phạm vi thẩm quyền xác định cụ thể được thể hiện thành các trách nhiệm vàquyền hạn (phân công lao động).5Thứ ba: các quy tắc được viết thành văn bản và các thể thức được ứng dụngmột cách nhất quán. Những quy tắc này được thực hiện và tuân thủ nghiêm ngặt,phù hợp với các quy định của pháp luật của Nhà nước độc quyền nắm pháp luật vàcó đầy đủ các lực lượng cưỡng chế trong tay (văn bản hóa).Thứ tư: tính chất vô nhân xưng – các viên chức lệ thuộc vào một trình tự vônhân xưng và các tiêu chí thực hiện được quy định trong các văn bản chính thức(tính khách quan).Thứ năm: tính trung lập là biểu hiện đặc trưng của người viên chức trong bộmáy thư lại.Thứ sáu: tính chuyên môn của đội ngũ công chức hành chính. Theo đó, M.Weber cho rằng bộ máy hành chính thư lại gồm những công chức chuyên nghiệpđược tuyển chọn trên cơ sở trình độ chuyên môn kỹ thuật, được trả lương và bổnhiệm vào hệ thống công vụ và được đào tạo kỹ lưỡng theo lĩnh vực chuyên môn.3.4.Đặc điểm của lý luận hành chính quan liêuTừ sự phát triển và nội dung lý luận quản lý hành chính truyền thống có thểthấy gnhững đặc điểm sau:Những lý luận này đã nghiên cứu quản lý hành chính từ mặt tĩnh, máy móc,đóng kín và hình thức hóa với những quan điểm kinh tế, chính trị.Coi hiệu suất là mục tiêu cao nhất của tổ chức, thông qua sự phân tích đốivới các khâu của quá trình quản lý để đạt được sự nâng cao về hiệu suất của tổchức, đồng thời coi việc luật hóa, chế độ quản lý chặt chẽ, trình tự khoa học, tổchức hoàn thiện, thưởng phạt nghiêm minh là phương pháp và cách thức chủ yếuđể đạt tới mục tiêu này.6Coi tổ chức hành chính là một hệ thống phân công hợp tác, tầng bậc, khâu,đó là kiểu hệ thống có mục tiêu rõ ràng, phân công, chỉ huy thống nhất.Quá chú trọng lý tính, coi con người là “con người kinh tế”; nhấn mạnh kỷluật, coi trọng thưởng phạt và những kích thích vật chất.Coi trọng những nguyên tắc quản lý như phân công chuyên môn, tầng bậc,khâu, tiêu chuẩn hóa, hiệu suất, pháp quy hóa.4. Đánh giá thuyết hành chính quan liêu của Max Weber4.1. Ưu điểmHiệu quả chuyên môn cao: do việc làm từng bước theo thủ tục và qua nhiềusự gián sát của nhiều cơ quan, trong quản lý có sự nhạy bén linh hoạt trước nhữngtình huống phát sinh trong công việc và mọi sản phẩm hay kết quả đạt được đều đãđược định hình trước và thường được chính xác hóa nên việc thực hiện một nhiệmvụ sẽ được đảm bảo về tinh chính xácLoại trừ sự thiên vị: mỗi người , mỗi đơn vị một công việc riêng không liênquan tới nhau nên chuyện tình cảm trong công việc là rất khó xảy ra, từ đó tránhđược sự thiên vị trong việc thực hiện công việcBảo đảm công ăn việc làm: hệ thống quản lý quan liêu gồm nhiều khâu vớinhiều hình thức tổ chức vì vậy cần khá nhiều nhân lực và mỗi người khi vào làmtrong tổ chức thì luôn thuộc biên chế của nhà nước và công việc của họ sẽ đượcđảm bảo.Năng lực chuyên môn tốt: mỗi người, mỗi cơ quan trong hệ thống quản lýđều là những người có trách nhiệm làm việc đúng quy tắc vì vậy mọi việc sẽ diễnra đúng quy trình.7Giảm thiểu nhu cầu chỉ đạo trực tiếp: do sự phân công thứ bậc phục tùng,cùng sự gắn bó chặt chẽ quyền hạn và trách nhiệm nên sau khi được cấp trên giaonhiệm vụ thì cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh đúng theo quy định, mỗi cá nhânmỗi đơn vị chỉ cần thực hiện công việc của mình được giao phó đúng với quyếtđịnh cấp trên giao cho rồi báo cáo với cấp trên thẩm định kết quả không cần cấptrên phải giám sát chỉ đạo từng công việc thường xuyên.Tránh được những quyết định vội vàng: do việc thực hiên quản lý với nhiềucấp bậc, bộ máy quản lý gồm nhiều bộ phận và công việc được thực hiện qua nhiềukhâu, nhiều người và nhiều phòng ban nên có sự chặt chẽ trong công việc, mọiviệc được làm một cách trình tự , không có sự cẩu thả trong công việc, và mỗi việcluôn được cân nhắc cụ thể trước khi làm.4.2.Nhược điểm.Coi con người là một công cụ bị động: các quy chế thực hiện như một cỗmáy, vì vậy con người chỉ làm theo những gì được quy định, được đặt ra mà khôngcó sự chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách phù hợp.Nguyên tắc cứng nhắc và máy móc làm mất đi tính năng động. Do yêu cầuphải nắm rõ và tuân thủ các quy định, thủ tục cho nên các nhân viên càng tuân thủquy định càng trở lên cứng nhắc trong hành vi ứng xử và thiếu nhạy cảm trước vấnđề mang tính nhân văn.Mọi người trong tổ chức sẽ “quá cẩn thận” khi thực hiện nhiệm vụ để bảo vệmình , tránh vi phạm nguyên tắc tổ chức , điều này dẫn tới sự cầu toàn trong côngviệc, từ đó có thể dẫn tới việc không giải quết dược công việc một cách nhanhchóng dẫn tới chậm tiến độ.Trong quan hệ giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức có sự đùn đẩytrách nhiệm. Các bộ phận, thành viên có xu hướng nhận những công việc dễ dàng8và công việc có nhiều nguồn lợi để thực hiện quyền lợi riêng của mình nên sẽ dẫnđến việc đùn đẩy công việc cho người khác hay không thực hiện đúng trách nhiệmcủa mình.Che dấu khuyết điểm, nịnh bợ cấp trên: Do cấp trên là người đưa ra quyếtđịnh, kiểm soát kiểm tra công việc vì vậy sẽ dẫn tới việc một số người dùng mọithủ đoạn để lấy lòng cấp trên để được bao tre và nâng đỡ. Từ đó hình thành lênviệc nhân viên sẽ dùng vật chất để lấy lòng cấp trên nhằm che dấu khuyết điểm củamình.Bưng bít thông tin dẫn đến độc đoán, chuyên quyền “quan liêu chủ nghĩa”(các cá nhân có xu hướng tạo ra thêm nhiều quy định khi đối phó với các vấn đề,nhất là khi họ phải giám sát các chuyên gia trong khi không hoàn toàn hiểu côngviệc của các chuyên gia)5. Vận dụng vào hành chính nhà nước và hành chính doanh nghiệp5.1. Vận dụng vào hành chính nhà nướcNếu trong lý thuyết quản lý của Webber, từ “quan liêu” được hiểu là hệ thốngchức vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, các mục tiêuphân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự thì ở Việt Nam khái niệm “ quanliêu” lại được hiểu sang 1 nghĩa khác. Nó bị biến tướng bởi các điều kiện do conngười và cả những yếu tố khách quan.Tuy nhiên, từ “quan liêu” trong bài này sẽ được hiểu như nguyên bản trongthuyết quản lý của Max Weber.Học thuyết này được áp dụng rất phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là trong khu vựccông, do có những thế mạnh để vận hành một bộ máy lớn và có nhiều nhiệm vụ,cần tính thường xuyên liên tục, minh bạch, quyền hạn, trách nhiệm...9Thứ nhất, các cơ quan hành chính hay cao hơn là bộ máy quản lý nhà nước ViệtNam ngày nay cũng vẫn thể hiện sự phân cấp, phân quyền, phân nhiệm. Ta có thểthấy thuyết quản lý thể hiện trong sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước. Theo tổ chức bộmáy nhà nước trong Hiến pháp 2013, hệ thống bộ máy cơ quan nhà nước được chiatheo thứ bậc, từ trung ương tới địa phương, cấp dưới phục tùng cấp trên và cấp trêngiám sát bổ trợ cho cấp dưới tạo nên một cơ chế liên hoàn, thống nhất.Đứng đầu là Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước caonhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao là cơquan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểmsát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Tiếp đến là bộmáy cấp địa phương, gồm Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp,Tòa án nhân dân địa phương các cấp, Viện kiểm soát nhân dân địa phương các cấp.Quản lý hành chính các cấp từ trung ương đến địa phương vẫn được phâncấp cụ thể thông qua các văn bản luật và dưới luật. Quản lý hành chính được tiếnhành dựa trên văn bản thành văn, áp dụng trong quản lý nhà nước cũng như trongquản lý xã hội rất phổ biến . Ví dụ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật củaQuốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 17/12008/QDD12,ngày 03 tháng 06 năm2008. Đảm bảo tính pháp quyền trong quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực. Quyđinh quyền hạn và trách nhiệm cũng như nhưng cơ quan, tổ chức cá nhân có quyềnbạn hành văn bản luật và dưới luật. Thông qua các văn bản luật Nhà nước áp dụngnhững cơ chế hoạt động cho toàn xã hội, buộc mọi người phải nghiêm chỉnh chấphành, và được đảm bảo thi hành bằng quyền lực nhà nước.Thứ hai, hệ thống chính trị Việt Nam có sự phân công lao động hợp lý và cóhệ thống, phân thành các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm khác nhau. Hiến10pháp năm 2013 nước ta chỉ rõ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến (không còn làduy nhất có quyền lập hiến như Hiến pháp năm 1992), quyền lập pháp (Điều 69);Chính phủ thực hiện quyền hành pháp (Điều 94); Tòa án Nhân dân thực hiệnquyền tư pháp (Điều 102). Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện cácquyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một thay đổi quan trọng, tạo điều kiện đểlàm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi quyền. Ngày nay, xu hướngphân định rành mạch ba quyền đó ngày càng được coi trọng trong tổ chức quyềnlực nhà nước. Bởi vì, xã hội càng phát triển, phân công lao động càng phải chuyênmôn hóa cao để phát huy hiệu quả. Đồng thời, thực tiễn xây dựng nhà nướcpháp quyền XHCN ở nước ta chỉ ra rằng việc phân định mạch lạc ba quyền là cáchthức tốt nhất để phát huy vai trò của nhà nước trong công cuộc xây dựng và pháttriển đất nước.Chính phủ Việt Nam nhiệm kỳ 2011-2016 có 22 bộ, cơ quan ngang bộ.Trong đó, 18 bộ gồm: Quốc phòng; Công an; Ngoại giao; Nội vụ; Tư pháp; Kếhoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thông;Giao thông Vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyềnthông; Lao động Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa họcvà Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; 4 cơ quan ngang bộ: Ủy ban Dân tộc;Ngân hàng nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Văn phòng Chính phủ.Thứ ba, việc văn bản hóa các quy tắc ở nước ta được ứng dụng một cáchnhất quán. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam gồm:1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.114. Nghị định của Chính phủ.5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao.7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.10. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ vớicơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vớiChánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.Các văn bản này được ban hành và bắt buộc thực hiện cũng như tuân thủ nghiêmngặt.Ví dụ như bộ Luật Hình sự năm 2015, điều 12 quy định về tuổi chịu trách nhiệmhình sự:1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm,trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.122. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệmhình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tộicưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cócnhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệtnghiêm trọng.Dựa vào những điều luật trong bộ luật này, tòa án nhân dân các cấp sẽ căn cứđể xác định chính xác người phải chịu trách nhiệm hình sự.Thứ tư, về tính chất vô nhân xưng, trong khi làm việc với tư cách là mộtviên chức trong bộ máy nhà nước Việt Nam, người viên chức đó chỉ tuân theopháp luật và các quy định đã có trước, làm việc thay mặt Nhà nước, chứ khôngphải là một con người cụ thể nào cả, bảo đảm xử lý công việc vô tư, không thiên vịvới bất kỳ ai khác, dù đó là người thân quen.Thứ năm, về tính trung lập, các viên chức được tuyển lựa và đề bạt thôngqua chức nghiệp trên cơ sở năng lực kỹ thuật của họ, không xem xét tới các mặtkhác như địa vị xã hội, lòng trung thành hay sự ủng hộ của họ. Ví dụ như Luât bầucử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định, chứcdanh như chủ tịch UBND sẽ do HĐND bầu thông qua việc bỏ phiếu.Thứ sáu, về tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Những vị trí trongcác UBND thường được chọn lựa nhờ uy tín, sự tín nhiệm ủa nhân dân hay là sựtín nhiệm của đại biểu đại diện bầu, ứng cử. Trong công cuộc thực hiện côngnghiệp hóa hiện, đại hóa đất nước việc đào tạo những người có chuyên môn, tríthức vào trong cơ quan nhà nước là điều vô cùng quan trọng, chúng ta đã cử nhiềuchuyên gia sang Thái Lan, Singapore và nhiều quốc gia khác học tập kinh nghiệm.13Sau đó, thực hiện thí điểm tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, phục vụ chonền hành chính và cải cách hành chính nước nhà.Chế độ tuyển dụng dựa trên cơ sở thi tuyển công chức và cất nhắc cán bộ,dựa trên đánh giá thành tích, nhằm đảm bảo chuyên môn, tính chính xác công khai,minh bạch và công tâm trong quá trình cung cấp dịch vụ công. Hệ thống cán bộ,công chức làm Việc trong bộ máy nhà nước được quy định những điều được làmvà không được làm. Tiêu biểu là Luật cán bộ, công chức năm 2008 Luật này quyđịnh về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, côngchức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành côngvụ hạn chế khả năng làm những công Việc trái pháp luật, ảnh hưởng tới nhân dân,cơ quan và nhà nước. Đồng thời phải chịu trách nhiện trước pháp luật về nhữnghành vi của mình.Nhà nước ta cũng chú trọng vấn đề trả thù lao cho công nhân một cách phùhợp đảm bảo sự thỏa mãn tối đa. Hiện chương trình cải cách hành chính nhà nướcvà 3 cuộc cải cách tiền lương vấn đề này cũng được nhà nước chú trọng và sắp xếpbảng lương công bằng và hợp lý. Nhà nước ta hiện nay áp dụng việc trả lương theocấp bậc, phù hợp với trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm... Tiền lương thực sự trởthành động lực của nền công vụ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính công.Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể không nhắc tới những mặt hạn chế khiáp dụng lý thuyết hành chính quan liêu vào thực tiễn hành chính nhà nước ViệtNam với các đặc điểm như:Bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc (18 bộ và 4 cơ quan ngangbộ). Ngày 10/10/2014, Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ tổng biên chếcông chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước và cơ quan đại diện của14Việt Nam ở nước ngoài (không bao gồm biên chế công chức của Bộ Công an, BộQuốc phòng, biên chế công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập và biên chếcông chức cấp xã) của năm 2015 là 281.714 biên chế. Theo báo cáo, tính đến tháng9.2015, có 123 thứ trưởng và tương đương. Bộ máy nhà nước cồng kềnh, năng lựcyếu kém tạo sức ép lớn đối với ngân sách và đầu tư cho phát triển, đang cản trở sựphát triển lành mạnh. Nước ta đã nghèo, nợ công cao ở mức báo động, nhưng trongnhững năm gần đây chi thường xuyên trung bình khoảng 70% tổng ngân sáchtrong điều kiện thâm hụt, nguồn thu khó khăn, sụt giảm và tích lũy đầu tư cho pháttriển với tỷ lệ thấp, dự kiến năm 2016 chỉ khoảng 17%…Phình to biên chế làm chothu nhập trên đầu người không thay đổi và năng suất lao động giảm đi.Thi tuyển và cân nhắc quan chức vẫn còn nhiều lỗ hổng như mua quan , thichưa thực tế. (Gần đây có thể thấy nổi cộm lên và vụ việc liên quan đến việc PhóChủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang Trịnh Xuân Thanh đi xe Lexus tư nhân gắn biểnxe công cũng như con đường “thăng tiến” nhanh chóng mặt của vị này hay mớiđây là việc bổ nhiệm ông Vũ Quang Hải – con trai nguyên Bộ trưởng Bộ CôngThương Vũ Huy Hoàng làm Phó Tổng giám đốc Sabeco ở tuổi 28); Huyện MỹĐức có 13 phòng, ban thì hơn 10 người là anh em, họ hàng với lãnh đạo huyện…Cơ chế hiện hành trả lương công chức ở nước ta đang có những hạn chế cơbản, đó là: trả lương theo người, không trả theo vị trí việc làm và chất lượng, hiệuquả hoạt động công vụ; không cho phép quản lý, giám sát được biên chế công chứcvà làm tăng áp lực phình to biên chế; cơ chế này dựa trên cơ sở một chính sách tiềnlương thấp (không đáp ứng nhu cầu tối thiểu của lao động công chức) và mang tínhcào bằng, không thu hút và giữ được người giỏi. Hậu quả của cơ chế hiện hành làdễ làm đội ngũ công chức lợi dụng quyền lực để tham nhũng, làm mất hiệu lực củanền hành chính và công vụ.5.2.Vận dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam.15Sự phát trển của kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, quy mô của các xí nghiệpvà tổ chức xã hội được mở rộng, nên người ta ngày càng nhận rõ giá trị của thể chếquản lý hành chính trong lý tưởng do Weber nêu ra. Ngày nay, thể chế quản lý ấyđã trở thành một cơ cấu điển hình của các tổ chức chính thức, một hình thức tổchức chủ yếu, được ứng dụng rộng rãi trong các thiết kế tổ chức và đã phát huy tácdụng chỉ đạo một cách hữu hiệu.Bất kì một tổ chức xã hội nào cũng phải lấy quản lý bằng quyền lực làm cơsở tồn tại. Trong các doanh nghiệp của Việt Nam cũng vậy. Chỉ có quyền lực mớilàm cho bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp Việt Nam đi theo đúng mục tiêu màdoanh nghiệp đề ra. Sự sắp xếp các vị trí trong tổ chức theo một hệ thống quyềnlực, có một tuyến chỉ huy rõ ràng đã mang lại những kết quả rất tốt. bộ máy quảntrị doanh nghiệp là bộ não của doanh nghiệp được cấu tạo bởi các cấp quản trị vàcác bộ phận quản trị.Ví dụ các doanh nghiệp hiện nay tổ chức cơ với với nhiều mô hình cơ cấukhác nhau phù hợp với mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình: Hiện naycơ cấu của công ty Vinamilk bao gồm: hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, bamgiám đốc và các cơ quan bộ phận khác.Thuyết quản lí quan liêu của Max Weber đã đưa ra hàng loạt nguyên lí về tổchức hành chính và những giá trị khoa học về nguyên tắc và phương pháp, mụctiêu, chức năng, thể chế của tổ chức và theo đuổi hiệu suất của mục tiêu đã gọi mởcho cải cách hành chính và thúc đẩy sự phát triển tổ chức hành chính; chi phối cácquyết định và hành động đảm bảo sự phối hợp tốt, định hướng cho tổ chức pháttriển, đề bạt theo thành tích và thâm niên. Việc áp dụng công tác này ở doanhnghiệp đã đạt được những kết quả tốt. Các doanh nghiệp hiện nay đã xây dựngđược hệ thống nội quy thủ tục hành chính. Những nguời có đóng góp lâu năm với16sự tậm tâm trong công việc tinh thần trách nhiệm với những cống hiến đối vớicông ty qua số năm công tác nhất định đều được đề bạt thăng chức.Cùng với những kết quả đáng mừng ấy chúng ta không khỏi quan tâm đếnmột thực tế mà đôi khi lại không hoàn toàn như trên lý thuyết, vẫn có tình trạngnhững nhân viên làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực làm việc kém thếnhưng đến khi đề bạt họ lại là người giữ chức vị cao, như vậy hoàn toàn khôngtương xứng. Bởi trong cơ chế thị trường ngày nay do chạy theo những lợi ích cánhân nên còn tồn tại không ít những kẻ nịnh bợ, những kẻ chuyên đi đút tiền để cóđược chức vị này nọ, ... mà kiến thức chuyên môn về lĩnh vực ấy họ không hề hiểubiết hoặc hiểu biết rất ít... Những tồn đọng ấy không phải là hạn hữu, nó rất cần cốmột thể chế quản lý tốt hơn, không những đào tạo về tri thức mà còn cần đào tạovề phẩm chất cá nhân.Việc phân công lao lao động vẫn chưa theo đúng chuyên môn, tình trạngsinh viên ra trường làm trái với ngành nghề đang còn rất nan giải. Sinh viên tốtnghiệp chuyên ngành kinh tế lại đi làm hướng dẫn viên du lịch hay cử nhân Anhvăn lại làm một nhân viên kế toán... mà đáng ra họ phải đảm nhiệm những côngviệc mà trên ghế nhà trường họ đã đuợc trang bị một cách rất căn bản...Tình trạngnày dẫn đến tính chuyên môn hoá không cao, sự hiểu biết hạn chế về lĩnh vực mìnhđang làm, thiếu sự tinh thông nghề nghiệp dẫn đến hiệu quả công việc không đạttối ưu.Tác phong công nghiệp cao song bên cạnh đó nó vẫn mang tính hình thức,lạm dụng chức quyền dẫn đến tính áp đặt không dân chủ nhân viên chịu nhiều áplực làm cho những đề xuất, ý kiến hay của họ không đựơc chấp nhận còn tồn tạinhiều bức xúc. Cấp dưới làm việc như một cái máy rồi ra về họ không coi công tylà một ngôi nhà chung, không quan tâm đến sự đi lên hay tụt hậu, sự sống còn của17doanh nghiệp... Có một hệ thống nội quy thủ tục chính thức chi phối quyết định vàhành động, đảm bảo sự phối hợp tốt, định hướng cho họ phát triển, đề bạt theothành tích và thâm niên. Công tác này đã là động lực rất lớn thúc đẩy nhân viênlàm việc tốt, tìm tòi nghiên cứu hoàn thành công việc một cách nhanh nhất, tốtnhất. Họ luôn tận tâm và làm việc hết mình. Điều này rất có lợi cho công ty trongviệc nâng cao khả năng lãnh đạo, tổ chức trong doanh nghiệp nhất là trong thời đạihiện nay với xu thế hội nhập và phát triển.III.Kết luậnNhư vậy có thể thấy, thuyết hành chính quan liêu của Max Weber có giá trịứng dụng rất cao trong quản lý xã hội cũng như trong quản lý các cơ quan, doanhnghiệp.Tuy nhiên, để có thể thực hiện các nội dung của thuyết, các tổ chức, doanhnghiệp cần nhận biết, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng tổ chức mình để tìmra những phương thức phù hợp nhất thúc đẩy tổ chức phát triển.18BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆCSTT123Họ Và TênBùi Thị Hải AnhPhạm Thị DanhNgô Nguyễn Vũ Hà45Ninh Thị Thúy HằngVũ Thị Hiền6Đinh Hoàng Khánh Linh7Nguyễn Thị Mỹ Linh8Bùi Thị Hồng MinhCông việcĐánh giá lý thuyếtĐại diện tiêu biểuĐánh giá thuyếtSlideNội dung thuyếtNội dung thuyếtHoàn thiện bản WordVận dụng vào hành chínhnhà nướcVận dụng vào hành chínhdoanh nghiệpHoàn cảnh ra đờiĐánh giáHoàn thànhHoàn thànhHoàn thànhHoàn thànhHoàn thànhHoàn thànhHoàn thànhHoàn thành19
Tài liệu liên quan
- Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
- 26
- 387
- 0
- thuyết trình môn tài chính doanh nghiệp lý thuyết mm mối quan hệ giữa chính sách nợ & giá trị doanh nghiệp
- 45
- 635
- 0
- đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ vốn của ngân hàng thương mại và các giải pháp tạo lập vốn cho ngân hàng thương mại ở vn
- 55
- 975
- 5
- tiểu luận tài chính tiền tệ tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất
- 14
- 1
- 2
- TIỂU LUẬN MÔN HỌC LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
- 18
- 723
- 1
- đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
- 37
- 615
- 1
- Thuyết quản lý hành chính lý tưởng của Max Weber và thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol
- 14
- 9
- 31
- Giáo trình môn học lý thuyết hành chính
- 112
- 355
- 0
- hành chính học lý THUYẾT HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU của MAX WEBER
- 19
- 8
- 47
- Tiểu luận quan điểm của max weber về tôn giáo và rút ra những hiểu biết của mình về môn học xã hội học tôn giáo
- 10
- 1
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(39.2 KB - 19 trang) - hành chính học lý THUYẾT HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU của MAX WEBER Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đặc Trưng Của Mô Hình Quan Liêu
-
Bộ Máy Quan Liêu – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bộ Máy Quan Liêu (Bureaucracy) Là Gì? Đặc điểm Và Hạn Chế
-
Tổ Chức Quan Liêu Là Gì? Đặc Trưng Của Bộ Máy Quan Liêu
-
Bộ Máy Quan Liêu Là Gì? Đặc điểm, Nguồn Gốc, Chức Năng
-
Thuyết Quản Lý Quan Liêu Của Max Weber - Thư Viện Giáo Viên
-
Quan Liêu Là Gì, Và Nó Tốt Hay Xấu?
-
Đặc điểm Của Lý Thuyết Quan Liêu Của Weber - Sainte Anastasie
-
Mô Hình Quan Liêu - The Bào Trợ Về Hoạt động Của Các Thiết Chế Cùa Họ
-
Thể Chế Quan Liêu Là Gì? Theo ông Maximilian Karl Emil Weber Quan ...
-
Bureaucracy Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Cơ Sở Lý Luận Và đặc điểm Của Hành Chính Công Truyền Thống
-
Quan Liêu Là Gì? Ý Nghĩa Thực Sự Của Từ Quan Liêu - Học Luật OnLine