Hành Vi Cố ý Gây Thương Tích - Hỏi đáp Trực Tuyến
Có thể bạn quan tâm
Do câu hỏi bạn đưa ra không nói rõ nguyên nhân đánh nhau giữa A với B và C, vì vậy nên có thể xảy ra một số trường hợp sau đây (với điều kiện A, B, C đã đủ 16 tuổi trở lên):
Trường hợp 1: Hành vi của B và C có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác".
- Do hành vi phạm tội của B và C đã gây thương tích cho A với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%, là tình tiết định khung tăng nặng, nên trường hợp này áp dụng điểm a khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), khung hình phạt từ 02 năm đến 06 năm tù.
"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%; …"
- Hành vi phạm tội của B và C còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 nêu trên. Khung hình phạt cho các trường hợp này là từ 05 năm đến 10 năm tù.
Trường hợp 2: Hành vi của B và C có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" (khoản 1 Điều 135 Bộ luật hình sự), nếu hành vi đánh A của B và C xảy ra trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân (A) đối với người đó (B và C) hoặc đối với người thân thích của người đó. Hình phạt áp dụng là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
"Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."
Trường hợp 3: Hành vi của B và C còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội" (khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự) nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội này. Hình phạt áp dụng là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
"Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm".
Từ khóa » Bảng Giám định Tỷ Lệ Thương Tật Trong Hình Sự
-
Thông Tư 22/2019/TT-BYT Tỷ Lệ Phần Trăm Tổn Thương Cơ Thể Trong ...
-
Cách Xác định Tỷ Lệ Thương Tật Là Bao Nhiêu Phần Trăm (%)?
-
Cách Xác định Tỉ Lệ Thương Tật Trong Tố Tụng Hình Sự | Luật Hùng Thắng
-
Cách Xác định Bao Nhiêu Phần Trăm Thương Tật Vụ án Hình Sự
-
Bảng Tỷ Lệ % Tổn Thương Cơ Thể Do Thương Tích Và Nguyên Tắc Xác định
-
Giám định Thương Tật Bao Nhiêu Phần Trăm Thì Bị Khởi Tố Hình Sự
-
CÁCH TÍNH TỶ LỆ THƯƠNG TẬT? CÁCH XÁC ĐỊNH TÍNH TỶ LỆ ...
-
CÁCH TÍNH TỶ LỆ THƯƠNG TẬT? CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ ...
-
Quy định Của Pháp Luật Về Giám định Tư Pháp Và Cách Tính Tỉ Lệ Phần ...
-
Giám định Tỉ Lệ Thương Tật Khi Bị Người Khác đánh ? Hình Phạt Khi ...
-
Dịch Vụ Giám định Thử Tỷ Lệ Thương Tật, Tỷ Lệ Thương Tích
-
Thông Tư 22/2019/TT-BYT Quy định Trong Giám định Pháp Y, Giám ...
-
Giám định Thương Tích ở đâu? Hồ Sơ Thủ Tục Giám định Tỷ Lệ Thương Tật
-
Thông Tư Số 22/2019/TT-BYT Tỉ Lệ Tổn Thương Trong Giám định Pháp Y ...