Hệ Sinh Thái Rừng Việt Nam - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Nông - Lâm - Ngư
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.16 KB, 34 trang )
BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP T.P HỒ CHÍ MINHVIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC- THỰC PHẨMBài tiểu luận Môn : Sinh Thái HọcGVHD:Thầy Trịnh Xuân NgọLớp : ĐHSH3SVTH :Nhóm 7TP. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 10 năm 2010MỤC LỤCLỜI CẢM ƠNLỜI MỞ ĐẦUNỘI DUNG1.Khái quát chung về hệ sinh thái rừng 11.1.Khái niệm chung 11.2.Đặc điểm chung 12.Thành phần hệ sinh thái rừng 52.1.Thành phần thực vật rừng 62.1.1.Thành phần cây gỗ 62.1.2.Lớp cây tái sinh 62.1.3.Thành phần cây bụi 72.1.4.Thành phần thảm tươi 72.1.5.Thực vật ngoại tầng 72.2.Thành phần động vật rừng 73.Ảnh hưởng của môi trường đến hệ sinh thái rừng 103.1.Các nhân tố môi trường tác động tới hệ sinh thái 103.2.Ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến phân bố hệ sinh thái rừng 103.3.Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái rừng 113.3.1.Khí hậu 113.3.2.Đất đai 114.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến môi trường 114.1.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng tới các nhân tố sinh thái 114.1.1.Gio 114.1.2.Không khí 124.1.3.Nước 124.2.Ảnh hưởng của hệ sinh thái rừng đến đất đai 124.2.1.Vật rơi rụng và thảm mục hệ sinh thái rừng 124.2.1.1.Vật rơi rụng 124.2.1.2.Thảm mục hệ sinh thái rừng 134.2.2.Tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh thái rừng 134.2.3.Qúa trình hình thành đất 134.3.Ảnh hưởng lãn nhau giữa các sinh vật 144.3.1.Cây kí sinh 144.3.1.1.Nhóm nửa kí sinh 144.3.2.1.Nhóm kí sinh hoàn toàn 144.3.2.Cây cộng sinh 144.4.Ảnh hưởng của sinh vật đất đến thực vật 144.5.Ảnh hưởng của động vật đối với thực vật 154.5.1.Tác dụng thụ phấn cho thực vật 154.5.2.Tác dụng phát tán 154.5.3.Động vật gây hại cho thực vật 154.6.Ảnh hưởng của người đối với thực vật và thảm thực vật 154.6.1.Phá hoại 154.6.2.Con người làm phong phú hệ thực vật địa phương 164.7.Diễn thế hệ sinh thái rừng 164.7.1.Khái niệm diễn thế hệ sinh thái rừng 164.7.2.Nguyên nhân diễn thế 164.7.3.Diễn thế nguyên sinh 174.7.4.Diễn thế thứ sinh 175.Các hệ sinh thái rừng chủ yếu ở Việt Nam 185.1.Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 185.2.Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới 195.3.Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên 215.4.Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi 225.5.Hệ sinh thái rừng thưa cây họ Dầu (rừng khộp) 225.6.Hệ sinh thái rừng ngập mặn 235.7.Hệ sinh thái rừng tràm (Melaleuca cajuputi) 245.8.Hệ sinh thái rừng tre nứa (Bambusa spp) 256.Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng 256.1.Khôi phục tài nguyên rừng 256.2.Ngăn chặn tình trạng phá rừng 266.3.Thành lập và xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên 266.4.Kiểm soát cháy rừng 266.5.Thay đổi thói quen sử dụng gỗ 276.6.Ngăn chặn tình trạng phá rừng để sản xuất nông nghiệp 276.7.Tổ chức lại lực lượng quản lí, bảo vệ rừng 28 KẾT LUẬNTÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN!Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận ,nhóm em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Trịnh Xuân Ngọ. Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.Đồng thời nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho chúng em được học tập và nghiên cứu, thực hiện bài tiểu luận này . Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên chúng em không tránh khỏi những thiếu sót ngoài ý muốn. Mong các thầy góp ý kiến cho bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn. Sinh Viên thực hiệnNhóm 7LỜI MỞ ĐẦUGiữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ mà nếu ta biết vận dụng chúng theo quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối quan hệ này đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đi đôi với môi trường.Sinh thái học là khoa học về quan hệ của sinh vật hoặc một nhóm sinh vật với môi trường xung quanh, hay là khoa học về quan hệ qua lại giữa sinh vật và môi trường của chúng. Trong đó, rừng cũng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước Việt Nam.Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.Và rừng luôn chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà mỗi chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi và lí giải những điều thú vị xung quanh .Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng rất đa dạng và phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng và góp phần phát sinh hệ sinh thái rừng? Các hệ sinh thái rừng chủ yếu ở nước ta như thế nào?…Chính vì thế mà nhóm em đã chọn đề tài ”Hệ Sinh Thái Rừng Việt Nam” làm tiểu tuận nhằm đem lại một cái nhìn khái quát, tổng quan, giới thiệu sơ lược về hệ sinh thái rừng nước ta, đồng thời qua đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và cải thiện để hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, là lá phổi xanh cho toàn bộ sinh vật trên Trái đất.NỘI DUNG1.Khái quát chung về hệ sinh thái rừng :1.1.Khái niệm chungRừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1m trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trước đây được ghi trong Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh: là rừng phải có độ tàn che từ 0,3m trở lên).Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng (E.P. Odum 1986, G. Stephan 1980).1.2.Đặc điểm chung :Xét về mặt cơ cấu,có thể phân chia hệ sinh thái ra các thành phần sau đây:*Chất vô cơ (C, N, CO2, H2O…) tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất.*Chất hữu cơ (protêin, gluxid, lipid, các chất mùn…) liên kết các thành phần hữu sinh và vô sinh.*Chế độ khí hậu: nhiệt độ và các yếu tố khác.*Sinh vât là thành phần sống của hệ sinh thái. Xét về quan hệ dinh dưỡng có hai phần sau: sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng+ Sinh vật tự dưỡng (còn gọi là sinh vật sản xuất) chủ yếu là cây xanh, chuyển hóa quang năng thành hóa năng ngờ quá trình quang hợp. Ngoài ra còn có các cơ thể hiển vi như: vi khuẩn quang hợp và vi khuẩn hóa tổng hợp cũng dược coi là sinh vật sản xuất.+ Sinh vật dị dưỡng, chức năng cơ bản của chúng là sử dụng, sắp xếp lại và phân hủy các chất hưu cơ phức tạp. Chia làm hai nhóm:• Sinh vật tiêu thụ• Sinh vật phân hủy Rừng là một quần lạc sinh địa*Theo Sucasốp,quần lạc sinh địa là tổng hợp trên một bề mặt nhất định các hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển,thực vật,thảm đá mẹ,thế giới động vật,thế giới vi sinh vật,đất và điều kiện thủy văn),có đặc thù riêng về tác động tương hỗ của các bộ phận tổ thành,có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động phát triển không ngừng.*Bản chất mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của quần lạc sinh địa là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng. Đó gọi là chu trình quần lạc sinh địa, nó quyết định mọi quy luật phát sinh, sinh trưởng, phát triển và diễn thế hệ sinh thái.*Mỗi hệ sinh thái rừng có một quá trình quần lạc sinh địa học đặc trưng, trong đó quần lạc thực vật-nhất là tổ thành tầng cây cao-giữ vai trò quyết định trong việc tích lũy và chuyển hóa vật chất năng lượng.*Trong tổ thành loài cây cao, loài cây lập quần là loài cây có vai trò chủ đạo trong việc sáng lập nên quần thể bển trong của quần thể. Chỉ có quần thể hệ sinh thái rừng mới có khả năng tạo nên một nội cảnh riêng biệt khác với các nhân tố môi trường bên ngoài.*Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng là trong tổ thành thực vật, loài cây cao phải chiếm ưu thế, chúng có một mật độ nhất định mọc chung với nhau trên một diện tích nhất định, giữa các thực vật hệ sinh thái rừng với nhau và giữa thực vật hệ sinh thái rừng với hoàn cảnh có mối quan hệ qua lại với nhau.“Quần lạc sinh địa rừng nên hiểu là một khoảnh rừng bất kì trên một khoảnh đất đai nhất định, có sự thuần nhất về tổ thành, cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành, cả về mối quan hệ lẫn nhau, là thuần nhất về thảm thực vật, vi sinh vật, lớp đá mẹ và về điều kiện thủy văn, khí quyển và đất, về sự tác động lẫn nhau giữa chúng, về kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành phầnhợp thành và các hiện tượng tự nhiên khác.”*Hệ sinh thái rừng luôn luôn vận động theo những quy luật tất yếu của hệ sinh thái và hình thành nên những quần lạc có tính ổn định cao,luôn diễn ra các quá trình chức năng để đảm bảo duy trì tính ổn định của hệ sinh thái:Quá trình tổng hợp và phân hủy các chất hữu cơ trong hệ sinh thái• Quá trình tổng hợp:bản chất hóa học là quá trình oxy hóa nước giải phóng oxy và phản ứng khử điôxit cacbon thành hyđrat cacbon và nước, diễn ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh để chuyển hóa quan năng của ánh sáng mặt trời thành hóa năng tồn tại trong các chất hữu cơ phức tạp.• Quá trình phân hủy: bản chất là quá trình oxy hóa sinh học giải phóng năng lượng. Đây chính là quá trình phân hủy các chất hữu cơ thông qua hiện tượng hô hấp. Hô hấp bao gồm 3 loại: hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men.Hai quá trình này diễn ra đồng thời, quá trình tổng hợp chất hữu cơ tạo ra tiền đề vật chất và năng lượng cho quá trình phân hủy, ngược lại quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo điều kiện cho quá trình tổng hợp.Điều khiển sinh học của môi trường hóa học trong hệ sinh thái• Mỗi sinh vật không những thích nghi với môi trường vât lý trongsưj tác động tổng hợp theo khuôn khổ của hệ sinh thái mà còn thíchnghi với môi trường địa hóa theo nhu cầu sinh học của mình.• Môi trường điều khiển hoạt động sống của sinh vậtnhưng bằngnhững phương thức khác nhau sinh vật cũng ảnh hưởng và điều khiểnmôi trường vô sinh.Nội cân bằng của hệ sinh thái* Các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái rất đa dạng và luôn có xuhướng ổn định.* Do có sự đa dạng về các thành phần trong hệ sinh thái rừng nêncó sự đa dạng về chuỗi thức ăn, mức độ dài ngắn của của chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái cũng khác nhau.* Chuỗi thức ăn càng ngắn tức là càng gần với sinh vật gốc thì càng có nhiều năng lượng được sử dụng.* Nhu cầu về thức ăn của các thành phần hệ sinh thái rừng luôn có xu hướng dẫn tới sự cân bằng và do đó nó giữ được sự ổn định của hệ thái rừng.*Trong hệ sinh thái rừng luôn diễn ra quá trình nội cân bằng:+ Hệ sinh thái rừng cũng tương tự như thành phần quần thể, các cá thể của chúng luôn có khả năng tự duy trì và điều hòa.+ Qua mối liên hệ ngược, cơ chế tự điều khiển tác động lên mức độ của hệ sinh thái bao gồm cơ chế dự trữ và thải bỏ chất dinh dưỡng, cơ chế tổng hợp và phân giải chất hữu cơ.+ Sự điều khiển trong một giới hạn nào đó đảm bảo tính thích nghi của hệ sinh thái với môi trường xung quanhHệ sinh thái rừng luôn diễn ra quá trình sinh địa hóa học*Các chu trình sinh hóa học trong một giới hạn nhất định là các chu trình khép kín và chúng góp phần đảm bảo tính ổn định cao của hệ sinh thái rừng.+ Chu trình các chất khoáng, chu trình các chất hữu cơ góp phần nâng cao tính ổn định của hệ sinh thái rừng:• Các cơ thể dị dưỡng và ngay cả một vài cơ thể tự dưỡng cũng cần đến các chất vitamin lấy từ môi trường bên ngoài.Các chất đó giống như các chất vô cơ cũng tuần hòan giữa cơ thể và môi trường và đặc điểm của chúng là có nguồn gốc từ sinh vật• Chất dinh dưỡng hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất của các quần xã và chúng có thể trở thành yếu tố giới hạn• Chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng có ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái rừng.Kết quả của chu trình này là sự ổn định của hệ sinh thái rừng+ Quy luật tái sinh:• Sự tái sinh của các loài cây gỗ lâu năm là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con thay thế cho thế cho thế hệ cây già cỗi• Thế hệ cây mới này làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái, thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục.+ Diễn thế rừng (hay quá trình thay thế một hệ sinh thái rừng nay bằng một hệ sinh thái rừng khác):• Về bản chất, đây là quá trình chọn lọc tự nhiên, loài cây nào thích nghi cao thì tồn tại, thích nghi thấp sẽ bị đào thải khỏi tổ thành rừng.• Quá trình này dẫn dắt rừng qua nhiều trạng thái ổn định tương đối lâu dài gọi là quần lạc cao đỉnh mà ở giai đoạn này tổ thành loài cây cao về cơ bản không thay đổi• Tính ổn định này thể hiện qua các mặt sau:• Thích nghi cao với điều kiện lập điạ• Chống chịu cao với yếu tố gây hại• Chất lượng rừng tốt• Sản lượng rừng cao• Tác dụng phòng hộ cao và lâu bềnNhư vậy trong hệ sinh thái rừng luôn diễn ra các quy luật vậnđộng, các quá trình chức năng với những đặc thù riêng của một hệ sinh thái mà thành phân chính là những loài cây gỗ lớn, sự phong phú về tổ thành, tầng tán, cấu trúc…, có quá trình tái sinh quá trình sinh trưởng phát triển phù hợp với quy luật của thiên. Do đó có thể khẳng định rừng là một hệ sinh thái có tính ổn định cao.2.Thành phần hệ sinh thái rừng:Thành phần của hệ sinh thái rừng cũng giống như thành phần của một hệ sinh thái điển hình song đối với rừng, thành phần thực vật mà đặc biệt là cây gỗ được quan tâm hơn cả, đây chính là thành phần lập quần. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu thành phần cơ bản, quan trọng của hệ sinh thái rừng:2.1. Thành phần thực vật rừng:2.1.1.Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái rừng. Đối với rừng nhiệt đới nói chung thành phần cây gỗ được chia thành 3 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán.Dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa các loài mà người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng hỗn loài. Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối). Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.2.1.2.Lớp cây tái sinh: Đây là thuật ngữ dùng để nói về lớp cây thế hệ non của tầng cây gỗ, chúng sống và phát triển dưới tán rừng, chúng sẽ là đối tượng thay thế tầng cây gỗ phía trên khi tầng cây này được khai thác. Tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau người ta chia lớp cây tái sinh thành các giai đoạn: cây mầm, cây mạ và cây con (hay cây non). Việc phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và xác định các biện pháp kĩ thuật trong chăm sóc, bảo vệ.• Cây mầm: Là lớp cây nằm trong khoảng một vài tháng tuổi (tùy loài). Đặc trưng của lớp cây ở giai đoạn này là cây chưa có khả năng quang hợp, vẫn sống nhờ vào chất dinh dưỡng có sẵn trong phôi hạt. Trong giai đoạn này cây chịu ảnh hưởng mạnh của các yếu tố môi trường đặc biệt là nhân tố ánh sáng và độ ẩm.Theo W.Richard (1956), đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của cây tái sinh, cây tái sinh có thể chết hàng loạt do môi trường thiếu nước hoặc nhiệt độ quá cao do ánh sáng trực xạ. Cũng theo W. Richard, một nguyên nhân khác nguy hiểm đối với cây mầm là các loài động vật rừng.• Cây mạ:Là những thế hệ cây gỗ thường có tuổi từ một vài tháng đến 1 -2 năm, chiều cao thường không quá 50cm. Đặc điểm: Cây đã có khả năng tự đồng hóa. Mặc dù đã lớn hơn lớp cây mầm song cây mạ vẫn rất yếu ớt và chịu ảnh hưởng nhiều của các nhân tố môi trường trong đó có sự cạnh tranh của cỏ dại.• Cây con (cây non): Là những thế hệ cây lớn hơn 2 năm tuổi, thường có chiều cao >50cm. Cùng với sự sinh trưởng, nhu cầu ánh sáng của nó cũng tăng dần. Khi cây con có chiều cao >1m, khoẻ mạnh thì được coi là những cây con có triển vọng. Đây chính là đối tượng sẽ thay thế tầng cây gỗ trong tương lai.2.1.3.Thành phần cây bụi: Là những cây thân gỗ, song chiều cao không quá 5m, phân cành sớm. Cây bụi là một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Trong kinh doanh rừng hiện đại, lớp cây bụi mang lại rất nhiều lợi ích – đó là những lợi ích phi gỗ (NTFPs)2.1.4.Thành phần thảm tươi:Bao gồm những loài thực vật thân thảo (không có cấu tạo gỗ), chúng thường sống dưới tán rừng. Cũng như cây bụi, nhiều loài cây thảo đem lại lợi ích kinh tế khá cao. Đứng trên quan điểm sinh thái, lớp cây bụi và lớp thảm tươi có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo vệ đất, chống xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tuy nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây những khó khăn trong công tác trồng rừng, phục hồi rừng.2.1.5.Thực vật ngoại tầng: Bao gồm các loài dây leo, thực vật phụ sinh… chúng mọc không tuân theo một trật tự nào về không gian, chúng không phân bố ở những tầng cụ thể nào. Một số loài thực vật ngoại tầng có thể có giá trị kinh tế, làm dược liệu.2.2.Thành phần động vật rừng:Hệ động vật rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào môi trường sống chung của các sinh vật trên Trái đất.Sau đây là một số hình ảnh, đặc điểm chung của một số loài động vật tiêu biểu ở rừng Việt Nam:.Bò rừng Thức ăn chủ yếu lá cỏ, lá cây. Sinh sản vào tháng 6 - 7. Thời gian có chửa 270 - 280 ngày. Mỗi năm một lứa, mỗi lứa 1 con. Chúng thích sống ở những sinh cảnh thưa thoáng mát, nhất là rừng khộp. Nơi ở thường là những khu rừng rậm rạp hoặc thung lũng. Bò rừng sống thành đàn từ 10 - 30 con, tập tính sống đàn, ban đêm nghỉ ngơi ngủ, quây thành vòng tròn, con non, con già ở giữa, con tơ khoẻ ở vòng ngoài bảo vệ đàn. Hoạt động kiếm ăn ban ngày vào sáng và chiều tối, buổi trưa nghỉ ngơi và nhai lại. Báo gấm Thức ăn chủ yếu của báo gấm là các loài chim thú nhỏ như khỉ, voọc, cu ly, cheo cheo, nai non và hoẵn. Mùa sinh sản thường vào mùa hè. Thời gian có chửa 90 - 95 ngày, mỗi lứa đẻ 2 - 4 con. Bào gấm sống ở rừng rậm nhiều tầng, trên núi đất, núi đá. Chúng sử dụng các hang hốc tự nhiên làm tổ đẻ. Hoạt động ban đem, leo trèo giỏi, bắt mồi từ trên cây. ban ngày thường ngủ trên cành cây. Chà vá chân nâu
Tài liệu liên quan
- Ứng dụng các công cụ phái sinh trong việc bình ổn giá xăng dầu hiện nay ở việt nam 1
- 2
- 601
- 1
- so sánh khái niệm văn minh Việt Nam và khái niệm văn hóa Việt Nam.
- 15
- 7
- 13
- Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu tại Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
- 47
- 519
- 0
- Phát triển Bảo hiểm Y tế học sinh sinh viên tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam - 1 docx
- 12
- 394
- 0
- Thực trạng bảo hiểm học - sinh sinh viên Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 1 pdf
- 10
- 191
- 0
- Tổng hợp và thăm dò tác dụng sinh học của 5 (p fluorobenzyliden) thiazolidin 2,4 dion và dẫn chất
- 117
- 297
- 0
- Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của 5 (p nitrobenzyliden) thiazolidin 2,4 dion và dẫn chất
- 65
- 215
- 0
- THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Đặc điểm địa chất kiến tạo phần Đông Bắc Bồn trũng Cửu Long trong thời kỳ EoxenOligoxen
- 6
- 316
- 0
- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KIẾN TẠO PHẦN ĐÔNG BẮC BỒN TRŨNG CỬU LONG TRONG THỜI KỲ EOXENOLIGOXEN
- 26
- 540
- 0
- Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của 5 (p fluorobenzyliden)thiazolidin 2 4 dion và dẫn chất
- 77
- 182
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.52 MB - 34 trang) - Hệ Sinh Thái Rừng Việt Nam Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Sinh Thái Rừng Là Gì
-
Hệ Sinh Thái Rừng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Hệ Sinh Thái Là Gì? Vai Trò Của Hệ Sinh Thái Rừng Trong Môi Trường ...
-
Các Kiểu Hệ Sinh Thái Rừng - Natural Footprint
-
Các Hệ Sinh Thái Rừng - Chi Tiết Tin - Quảng Trị - Cổng Thông Tin
-
Hệ Sinh Thái Là Gì? Ví Dụ Về Hệ Sinh Thái - Luật Hoàng Phi
-
(PPT) HỆ SINH THÁI RỪNG | Nhất Nguyễn Văn
-
Hệ Sinh Thái Là Gì? Phân Loại Hệ Sinh Thái Trong đời Sống
-
[PDF] Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Rừng Việt Nam - CIFOR
-
[PDF] Chương HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN VIỆT NAM
-
Hệ Sinh Thái
-
Hiểu Về Hệ Sinh Thái Rừng Và đa Dạng Sinh Học - Also See
-
Các Phương Pháp Lượng Giá Trị Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Rừng Và áp Dụng ...
-
Vì Sao Phải Bảo Vệ Hệ Sinh Thái Rừng? Các Biện Pháp Bảo Vệ?
-
Phục Hồi Các Hệ Sinh Thái Rừng Tự Nhiên Tại Khu DTTN Động Châu