Hệ Số Lợi Dụng Trọng Tải Bình Quân: - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >
Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.32 KB, 47 trang )

---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---Xét nguyên nhân số 1: Đây là nguyên nhân chính làm giảm hệ số lợi dụngtrọng tải bình quân. Do cơ cấu mặt hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàngcó hệ số chất xếp lớn. Khi ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, các doanhnghiệp vận chuyển cần phải tìm hiểu để có các thông tin về hệ số chất xếp củahàng hoá mà mình nhận chuyên chở, để có thể bố trí cho việc chuyên chở hànghoá một cách hợp lý nhất. Nếu hàng hóa có hệ số chất xếp lớn hơn dung tíchđơn vị của tàu thì đó là hàng nhẹ, khi chở hàng nhẹ thì có thể tận dụng hết dungtích tàu nhưng không tận dụng hết trọng tải tàu, ngược lại nếu hàng hóa có hệ sốchất xếp nhỏ hơn dung tích đơn vị của tàu thì đó là hàng nặng, khi chở hàngnặng thì có thể tận dụng hết trọng tải tàu nhưng không tận dụng hết dung tíchtàu. Trong kỳ cơ cấu loại hàng doanh nghiệp nhận vận chuyển có thay đổi.Lượng hàng hóa vận chuyển có hệ số chất xếp nhỏ có xu hướng giảm, hàng nhẹcó xu hướng tăng, dẫn đến hệ số lợi dụng trong tải giảm. Hệ số lợi dụng trọngtải bình quân giảm tác động trực tiếp làm giảm sản lượng vận chuyển do chỉ tậndụng hết dung tích của tàu. Đây là nhân tố khách quan mang tính tiêu cực.Xét nguyên nhân số 2: Do việc xếp hàng trên tàu như thế nào, bố trí vị tríxếp hàng ra sao đều do sĩ quan (đại phó) và thuyền viên của tàu thực hiện. Trìnhđộ và kinh nghiệm của đại phó thể hiện qua việc bố trí xếp hàng, lập sơ đồ xếphàng có hợp lý, hiệu quả và tận dụng được trọng tải tàu hay không. Nếu anh tacó trình độ kém thì cách anh ta bố trí xếp hàng sẽ gây lãng phí trọng tải và dungtích chở hàng của tàu, hoặc gây khó khăn cho việc lấy hàng, dỡ hàng. Có mộtthực tế là chất lượng đào tạo sĩ quan thuyền viên của doanh nghiệp còn thấp. Kếtquả đã làm giảm khả năng tận dụng trọng tải tàu. Từ đó làm giảm hệ số lợi dụngtrọng tải bình quân của đội tàu. Mặc dù tỷ lệ giảm đi chưa phải là nhiều, nhưngnó cũng thể hiện sự cần thiết phải nâng cao về trình độ quản lý cũng như sự cốgắng của sĩ quan, thuyền viên phục vụ cho đội tàu của doanh nghiệp. Nguyênnhân này mang tích chủ quan tiêu cực. Để có thể nâng cao hơn nữa hệ số lợidụng trọng tải, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp như khai thác triệt đểnguồn hàng, bố trí sao cho có thể chở xen kẽ các loại hàng có hệ số chất xếpSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 25 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---khác nhau (nhưng tính chất không đối lập, ảnh hưởng nhau) trên cùng mộtchuyến đi để có thể tận dụng hết trọng tải và dung tích tàu khai thác tối đa khảnăng vận chuyển của đội tàu. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chú trọng khâuđào tạo nâng cao trình độ cán bộ sĩ quan, thuyền viên để họ có thể phục vụ tốthơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của đội tàu.Xét nguyên nhân số 3: Do đội tàu của doanh nghiệp chủ yếu là tàu báchhóa cho nên trong một chuyến đi, tàu tham gia vận chuyển nhiều loại hàng khácnhau bao gồm cả hàng nặng và hàng nhẹ. Cơ cấu, tính chất, khối lượng hàng vậnchuyển là khác nhau cho nên yêu cầu đặt ra là cần phải lựa chọn hợp lý các loạihàng cùng vận chuyển trong một chuyến cũng như cách sắp đặt sao cho tận dụngđược tối đa trọng tải cũng như dung tích của tàu. Song trong kỳ nghiên cứu cơcấu các loại hàng vận chuyển không thực sự ăn khớp với nhau. Một số hàng nếuvận chuyển cùng nhau sẽ tận dụng được tối đa trọng tải của tàu nhưng tính chấtcủa chúng gây ảnh hưởng đến nhau cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải lựachọn loại hàng khác cùng trên tuyến vận chuyển, có thể không tận dụng đượcdung tích nhưng đảm bảo được chất lượng của hàng hóa. Đây là nguyên nhânchủ quan mang tính tiêu cực. Giải pháp đưa ra là doanh nghiệp cần phải tìmkiếm thêm nhiều nguồn hàng hơn nữa, tốt nhất là một tàu nên vận chuyển mộthàng thì công tác bố trí, sắp xếp hàng hóa trên tàu sẽ dễ dàng hơn đồng thời sẽdễ tận dụng được trọng tải hoặc dung tích tàu. Nếu trên tàu chở nhiều loại hàngthì cần phải lựa chọn hợp lý các loại hàng cùng vận chuyển nhằm tận dụng tốiđa dung tích tàu.Xét nguyên nhân số 4: Trong kỳ nghiên cứu thị trường hàng hóa có nhiềuthay đổi, từ đó làm phát sinh những yêu cầu mới đòi hỏi doanh nghiệp cần cócác biện pháp phù hợp. Tuy nhiên trong kỳ nghiên cứu một số nhân viên của bộphân thị trường có trình độ cao và khả năng giao tiếp tốt của doanh nghiệp đãxin thôi việc để tìm kiếm cơ hội mới. Những người mới lên thay tuy họ cũng lànhững người có trình độ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm và quan hệ, nên họ đãkhông kịp thời thích ứng được với các thay đổi của thị trường. Công tác tìmSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 26 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---kiếm nguồn hàng vì đó cũng chưa được tốt, làm cho khối lượng hàng hóa màdoanh nghiệp vận chuyển được giảm dẫn đến hệ số lợi dụng trọng tải bình quâncũng giảm theo. Đây là nguyên nhân chủ quan.III. Kết luận:Qua phân tích chi tiết tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theocác chỉ tiêukhai thác và sử dụng phương tiện của doanh nghiệp trong kỳ vừa qua ta thấytổng sản lượng trong kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc một lượng là144.577.036 (TKm) hay giảm 6,19%. Sở dĩ có sự biến động trên là do sự biếnđộng của các nhân tố trong kỳ nghiên cứu.Sự biến động của các nhân tố nói trên là do các nguyên nhân sau:Khách quan:• Tích cực:- Việt Nam vừa gia nhập WTO, tăng cường hợp tác quốc tế.- ………• Tiêu cực:- Độ sâu, luồng lạch của một số cảng còn hạn chế.Sinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 27 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---- Năng suất của các thiết bị xếp dỡ thấp.- ……….Chủ quan:• Tích cực:- Công tác điều động tàu hợp lý, giảm thời gian chạy rỗng.- Mở rộng quy mô đại lý của các cảng trong và ngoài nước.- Doanh nghiệp bán một số tàu già khai thác không hiệu quả.- ………….• Tiêu cực:- Trình độ chuyên môn của sỹ quan, thuyền viên trên tàu chưađược tốt.- …………Để phát huy những tác động tích cực, và giảm thiểu các tác động tiêucực của các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện để nâng cao tổng sảnlượng và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải có một chiến lượcdài lâu dài với mục tiêu mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả khai tháctàu, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để đạt được chiến lược lâu dài đódoanh nghiệp cần phải thực hiện tốt mục tiêu ngắn hạn cụ thể. Nó sẽ là nền tảngvững chắc cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu dài hạn trong tương lai.Cụ thểdoanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau :- Thực hiện tốt mối quan hệ với các hệ thống đại lý ở các cảng để có thểkhai thác ngày càng tốt các nguồn hàng trên các tuyến mới, đảm bảo cho tàuluôn có hàng hoá để vận chuyển, giảm thiểu thời gian chờ hàng, tiết kiệm chi phíkhai thác.- Bồi dưỡng, nâng cao hơn nữa năng lực khai thác và sử dụng phương tiệncủa sỹ quan thuyền viên, tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng tàu thường xuyên đểđảm bảo cho tàu luôn trong tình trạng kỹ thuật tốt.- Doanh nghiệp phải mở các kênh tìm kiếm nguồn hàng, nâng cao chấtlượng phục vụ, khai thác nhiều nguồn hàng trên tuyến phù hợp với nhiều khảnăng vận chuyển của tàu. Nâng cao uy tín của mình, đáp ứng nhu cầu vậnSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 28 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---chuyển một cách nhanh chóng, đầu tư, tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng truyềnthống- Đồng thời cần phải trang bị tốt cho cả các xưởng sửa chữa, để khi tàuvào sửa chữa không phải chờ vật tư, máy móc, nâng cao trình độ tay nghề chođội ngũ công nhân sửa chữa của doanh nghiệp để có thể tự sửa chữa khắc phụcsự cố trong thời gian nhanh nhất.Chương 2Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố chi phí1. Mục đích, ý nghĩa1.1 Khái niệmGiá thành trong doanh nghiệp vận chuyển là biểu hiện bằng tiền của cáchao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan tới vận chuyển và xếpdỡ một khối lượng hàng hóa nhất định1.2 Ý nghĩaSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 29 ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ------  ---Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp và quan trọng, nó phản ánhnhiều vấn đề kinh tế doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, vấn đề đầu tư,trang bị kỹ thuật, vấn đề lao động, tổ chức quản lý sử dụng lao động, công tácquản lý sử dụng TSCĐ, bộ máy quản lý doanh nghiệp, công tác khai thác hànghóa phương tiện vận tải, công tác tài chính.Nó còn là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, hạ giá thành haytiết kiệm các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ kinh tếchính trị của các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranhcủa doanh nghiệp, sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.1.3 Mục đíchĐánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố chi phí.Đề xuất phương án nhằm cải tiến những vấn đề kỹ thuật, tổ chức, quản lý,điều hành sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả hơncác yếu tố của quá trình sản xuất, xây dựng cơ cấu giá thành hợp lý, tiết kiệmchi phí…nhờ đó tăng kết quả và hiệu quả sản xuất.Lập kế hoạch giá thành trong tương lai.Làm cơ sở cho những hoạch định của doanh nghiệp về các vấn đề kinh tế,hợp đồng, chiến lược phát triển.2. Phân tích.2.1 Phương trình kinh tếΣC=CL+CBHXH+CNL+CVL+CĐL+CKH+C# (103đ)ΣC:Giá thành sản lượngCL:Chi phí tiền lươngCBHXH: Chi phí bảo hiểm xã hộiSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 30 ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---CNL:Chi phí nhiên liệuCVL:Chi phí vật liệuCĐL:Chi phí động lựcCKH:Chi phí khấu haoC# :Chi phí khác---  ---* Đối tượng phân tích∆ΣC=ΣC1-ΣC0* Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tốÁp dụng phương pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của cácchỉ tiêu đến giá thành sản lương.* Lập bảng2.2 Đánh giá chungThông qua bảng số liệu phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thànhtheo yếu tố chi phí ta thấy, giá thành sản lượng kỳ nghiên cứu đạt 616.334.403(103đ) , kỳ gốc đạt 569.246.455 (103đ) , giảm 24.102.865 (103đ) tương đươngcòn 92,36 %, tức giảm 7,64% so với kỳ gốc.Sự biến động của giá thành sản lượng do ảnh hưởng của các nhân tố: Tiềnlương (CL), BHXH (CBHXH), nhiên liệu (CNL), ,vật liệu (CVL), khấu hao (CKH) vàchi khác (C#). Trong các nhân tố trên có 5 nhân tố giảm. Đó là: tiền lương,BHXH, nhiên liệu, khấu hao và chi phí khác. Trong các nhân tố giảm, nhân tốnhiên liệu là giảm mạnh nhất, tức giảm 13,29% so với kỳ gốc ( tương đươnggiảm 25.701.021 (103đ)), làm giá thành sản lượng giảm 4,17%. Nhân tố giảm ítSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 31 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---nhất là BHXH, đã giảm 1,32% so với kỳ gốc (tương đương giảm 216.985(103đ)), làm giá thành sản lượng giảm 0,04%.Bên cạnh các nhân tố giảm có 1 nhân tố tăng trong kỳ nghiên cứu là: vậtliệu. Nhân tố vật liệu đã tăng 24,58% so với kỳ gốc ( tương đương tăng6.166.820 (103đ)), làm giá thành sản lượng tăng 1%.Tuy có sự tăng lên của một nhân tố song đây là các nhân tố chiếm tỷ trọngnhỏ trong giá thành sản lượng. Vì vậy, việc giảm của năm nhân tố còn lại đã làmgiá thành sản lượng kỳ nghiên cứu giảm. Do đó, nhìn chung các nhân tố đềugiảm so với kỳ gốc. Việc giảm của các yếu tố này tốt hay xấu đến hoạt động sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được phân tích cụ thể dưới đây.Phân tích chi tiết1. Tiền lương2.3Tiền lương trong kỳ nghiên cứu đạt 122.387.988 (103đ), trong kỳ gốc đạt130.909.427 (103đ), giảm 8.521.439 (103đ), tương đương còn 93,49% tức giảm6,51% so với kỳ gốc. Đây là yếu tố chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sảnlượng, chiếm 21,50 % kỳ nghiên cứu. Do vậy việc giảm của yếu tố này tác độngmạnh đến giá thành, làm giá thành sản lượng giảm 1,38% so với kỳ gốc. Tiềnlương giảm và sản lượng vận chuyển của doanh nghiệp cũng giảm điều đó chưathể khẳng định doanh nghiệp đã sử dụng lao động một cách hợp lý, hiệu quả vàtiết kiệm. Do vậy, việc giảm của yếu tố tiền lương là chưa hợp lý. Yếu tố tiềnlương giảm có thể do các nguyên nhân sau:1. Quy mô doanh nghiệp giảm.2. Thay đổi định biên thuyền viên trên tàu.3. Tiền thưởng cho các cán bộ, thuyền viên giảm.4. Kết cấu hàng hóa thay đổi.Sinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 32 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---Xét nguyên nhân 1: Do trong kỳ nghiên cứu một số tàu khai thác khônghiệu quả doanh nghiệp đã đem bán, số thuyền viên làm việc trên các tàu nàynhững người có trình độ doanh nghiệp giữ lại, còn một số doanh nghiệp đãchấm dứt hợp đồng. Tuy đây là điều mà doanh nghiệp không hề mong muốnxong để đảm bảo việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp hànhđộng như vậy là đúng đắn. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan.Xét nguyên nhân số 2: Trước xu hướng tàu ngày càng hiện đại hoá và tự độnghoá, số lượng thuyền viên trên tàu ngày càng tinh gọn, do đó vào đầu kì nghiêncứu công ty buộc phải định biên lại đội ngũ thuyền viên trên tàu để phù hợp hơnvới tình hình mới. Mặc dù công ty cũng không muốn việc này vì như vậy sẽ cómột đội ngũ thuyền viên buộc phải nghỉ việc, nhưng điều này sẽ giúp công tytiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh hơn với các đối thủ tạo tiền để cho sựphát triển trong thời gian tới của công ty. Đây là nguyên nhân mang tính chủquan.Xét nguyên nhân số 3: Trong kỳ nghiên cứu việc kinh doanh của doanhnghiệp không được khả quan như trước, thị trường có nhiều biến động làmdoanh thu trong kỳ bị giảm xuống so với kỳ trước đó. Do đó doanh nghiệp quyếtđịnh cắt giảm số tiền thưởng cho các cán bộ và thuyền viên để đảm bảo việc sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định, do tiền thưởng là một khoảnđược tính vào trong lương. Vì vậy chi phí lương của doanh nghiệp trong kỳnghiên cứu giảm xuống. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan.Nguyên nhân thứ 4: Tại kỳ nghiên cứu doanh nghiệp kí kết được ít các hợpđồng vận chuyển dầu ( nằm trong hạng mục mặt hàng khác của doanh nghiệp)trên các tuyến dài chẳng hạn như Việt Nam – Trung Đông với khối lượng lớn.Do vậy thời gian khai thác tàu dầu giảm. Mà như ta đã biết lương tàu dầu baogiờ cũng cao hơn lương của các loại hàng khác do nó có lương phụ cấp cao hơn.Vì vậy làm giảm tiền lương của bộ phận này dẫn đến giảm chi lương chung chotoàn doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân mang tính khách quan.Sinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 33 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---2. BHXHTrong kỳ nghiên cứu, yếu tố BHXH đạt 16.494.588 (103đ), kỳ gốc đạt16.277.602 (103đ), giảm 216.986 (103đ) tương đương còn 98,68% tức giảm1,32% so với kỳ gốc. Yếu tố BHXH có tốc độ giảm chậm nhất trong các yếu tốgiảm xét ở kỳ gốc. Đây là yếu tố chiếm tỷ trọng thấp nhất trong giá thành sảnlượng, chiếm 2,86% ở kỳ nghiên cứu. Yếu tố BHXH giảm đã ảnh hưởng đến giáthành sản lượng, làm giá thành sản lượng giảm 0,04% so với kỳ gốc. Yếu tốBHXH giảm là do tiền lương giảm, BHXH giảm, sản lượng vận chuyển củadoanh nghiệp cũng giảm đây là dấu hiệu bất hợp lý, nó có thể gây ra tâm lý longại, bất an cho người lao động. BHXH giảm do các nguyên nhân sau:1. Doanh nghiệp định biên giảm số lượng cán bộ và thuyền viên.2. Lao động có chức vụ cao, năng lực bằng cấp xin nghỉ việc.3. Do có sự thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp.4. Lương tính theo sản phẩm vận chuyển của doanh nghiệp giảm.Xét nguyên nhân số 1: Tình hình kinh tế khó khăn, lượng hàng vận chuyểncủa doanh nghiệp ngày càng khan hiếm, doanh nghiệp quyết định tiết chế lại độingũ cán bộ công nhân viên của mình ở cả 2 khối trên bờ và trên tàu, sa thải bớtnhững vị trí không cần thiết hoặc thường xuyên vi phạm kỷ luật lao động. Dovậy làm giảm tiền lương trả cho những người này kéo theo giảm chi phí bảohiểm xã hội. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan.Xét nguyên nhân số 2: Lao động có chức vụ cao bằng cấp xin nghỉ việcnhư là các thuyền trưởng máy trưởng sỹ quan nhiều năm kinh nghiệm lành nghề.Do đặc điểm của lao động ngành vận tải biển là lao động xa tổ quốc xa vợ conlàm việc trong cả ngày lễ tết chủ nhật và làm việc trong môi trường nặng nhọcđộc hại. Những người này sau 1 thời gian dài làm việc đã có một số vốn tươngđối lớn nên họ xin nghỉ việc để lên bờ làm việc và gần vợ con. Điều này làmSinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 34 ---  ---ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ---  ---giảm tiền lương cho doanh nghiệp nhưng cũng là 1 tổn thất rất lớn bởi trên thịtrường lao động vận tải còn đang rất thiếu các lao động có năng lực như vậy.Giảm lương dẫn đến làm giảm chi phí bảo hiểm xã hội. Đây là nguyên nhânmang tính chủ quan.Xét nguyên nhân số 3: Do các lao động có kinh nghiệm làm việc lâu nămtrên xin nghỉ mà doanh nghiệp phải bố trí bổ sung ngay lao động vào những vịtrí còn thiếu, những lao động này không có nhiều năm kinh nghiệm và bậc lươngcao như những người trước nhưng cũng phải đủ khả năng và kiến thức chuyênmôn hàng hải nên vẫn đáp ứng được yêu cầu của công ty. Điều này làm giảmlương cơ bản dẫn đến giảm chi bảo hiểm xã hội. Đây là nguyên nhân mang tínhchủ quan.Xét nguyên nhân số 4: Lương tính theo sản phẩm của doanh nghiệp giảmdo vào kỳ nghiên cứu doanh nghiệp vận chuyển được ít khối lượng hàng hơn, từđó làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Lương sản phẩm tính theo hệ sốlương doanh thu do vậy nó giảm hơn so với kỳ gốc dẫn đến lương cơ bản giảmlàm cho chi bảo hiểm xã hội giảm. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan.3. Nhiên liệuTrong kỳ nghiên cứu yếu tố nhiên liệu đạt 167.643.081 (103đ), trong kỳgốc đạt 193.344.102 (103đ), giảm 25.701.021 (103đ), tương đương còn 86,71%tức giảm 13,29% so với kỳ gốc. Đây là nhân tố có tốc độ giảm mạnh nhất trongcác nhân tố giảm xét ở kỳ nghiên cứu. Đây cũng là nhân tố chiếm tỷ trọng caonhất trong giá thành sản lượng, chiếm 29,45% ở kỳ nghiên cứu. Yếu tố nhiênliệu giảm đã có tác động mạnh nhất đến giá thành sản lượng, làm giá thành sảnlượng giảm 4,17% so với kỳ gốc. Giảm yếu tố nhiên liệu, đồng thời sản lượngvận chuyển của doanh nghiệp cũng giảm điều đó chưa chứng tỏ doanh nghiệp đãlàm tốt trong khâu quản lý và sử dụng nhiên liệu. Vì vậy việc giảm này chưađược coi là hợp lý. Yếu tố nhiên liệu giảm có thể do các nguyên nhân sau:Sinh viên: Phạm Văn ĐôngLớp: KTB53-ĐH4Trang: 35

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • ĐỒ án môn HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH tế ĐỒ án môn HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH tế
    • 47
    • 2,818
    • 16
  • Đề thi môn hóa học lớp 10 - Đề số 3 Đề thi môn hóa học lớp 10 - Đề số 3
    • 2
    • 627
    • 1
  • Đề kiểm tra môn Hóa lớp 10 Đề kiểm tra môn Hóa lớp 10
    • 2
    • 994
    • 8
Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(724 KB) - ĐỒ án môn HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH tế -47 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hệ Số Vận Hành Là Gì