Hệ Thống Thông Tin đất đai Là Gì? Quản Lý Hệ Thống Thông Tin đất đai?

Mục lục bài viết

  • 1 1. Khái quát chung về hệ thống thông tin đất đai:
    • 1.1 1.1. Hệ thống thông tin đất đai là gì?
    • 1.2 1.2. Nguyên tắc xây dựng, quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai:
  • 2 2. Quy định về xây dựng hệ thống thông tin đất đai:
  • 3 3. Quy định về quản lý hệ thống thông tin đất đai:

1. Khái quát chung về hệ thống thông tin đất đai:

1.1. Hệ thống thông tin đất đai là gì?

Theo Điều 3 Luật đất đai 2013 đã đưa ra định nghĩa về hệ thống thông tin đất đai cụ thể như sau:

“Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.”

Như vậy, thông qua khái niệm mà Luật đất đai năm 2013 đưa ra, ta nhận thấy, hệ thống thông tin đất đai sau khi được thành lập đã tạo lên một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất. Thông qua đó, hệ thống thông tin đất đai đã cung cấp một nền tảng mà dữ liệu về đất đai trên địa bàn cả nước sẽ được chia sẻ rộng rãi tới các bộ, ban, ngành khác. Chính bởi vì vậy mà đã góp phần thúc đẩy tính minh bạch và sự tiếp cận của cộng đồng để cập nhật và khai thác thông tin đất đai đáng tin cậy.

Thông qua hệ thống thông tin đất đai mà việc khai thác, chia sẻ các thông tin đất đai giữa các cơ quan và các bên liên quan như cơ quan thuế, công chứng, ngân hàng, cơ quan thanh tra, điều tra, tư pháp để thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành, đặc biệt là những thông tin liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất, giá đất và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính bền vững và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều, cho thấy những hiệu quả lâu dài đối với hoạt động quản lý đất đai của các cơ quan chức năng.

1.2. Nguyên tắc xây dựng, quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai:

Việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai phải được thực hiện thao nguyên tắc sau đây:

– Thứ nhất: Việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai cần được xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng.

– Thứ hai: Việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai cần phải bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên.

– Thứ ba: Một nguyên tắc rất quan trọng nữa đó là việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai cần bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ vớihệ thống thông tinvà cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.

Nguyên tắc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai được quy định cụ thể như sau:

– Thứ nhất: Nguyên tắc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải phục vụ kịp thời công tác quản lí nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Thứ hai: Việc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan.

– Thứ ba: Việc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng.

– Thứ tư: Việc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống.

– Thứ năm: Sử dụng dữ liệu đúng mục đích là một nguyên tắc rất quan trọng đối với quá trình quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

– Thứ sáu: Khi khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Thứ bảy: Một nguyên tắc rất quan trọng nữa đó là cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Như vậy, để việc xây dựng, quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai diễn ra hiệu quả và đạt được mục đích thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải đảm bảo các nguyên tắc được nêu cụ thể bên trên. Có như vậy thì hệ thống thông tin đất đai mới trở thành công cụ đắc lực để Nhà nước nhanh chóng kiểm soát được các giao dịch “ngầm” về đất đai, thông qua đó mà kịp thời ngăn chặn các giao dịch phi pháp, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích để cảnh báo và bảo vệ người dân. Cũng từ đó, thay đổi tư duy và phương pháp làm việc của bộ máy các cấp, từ chỗ bị động sang chủ động hơn trong việc việc cung cấp dịch vụ đất đai cho các bên liên quan đáp ứng đúng nhu cầu phát triển của đất nước.

2. Quy định về xây dựng hệ thống thông tin đất đai:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hệ thống thông tin đất đai bao gồm:

– Thứ nhất: hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai.

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai cần phải bảo đảm vận hành theo mô hình được pháp luật quy định và quy định sau đây:

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai bao gồm các hệ thống, thiết bị sau:

+ Hệ thống các máy chủ.

+ Hệ thống lưu trữ.

+ Thiết bị mạng.

+ Máy trạm.

+ Thiết bị ngoại vi.

+ Các thiết bị hỗ trợ khác.

Hạ tầng mạng kết nối sẽ sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng ngành tài nguyên và môi trường hoặc mạng truyền số liệu do các nhà dịch vụ cung cấp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ưu tiên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

– Thứ hai: hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng.

Hệ thống phần mềm cần phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu cơ bản như sau:

+ Hệ thống phần mềm cần bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai.

+ Hệ thống phần mềm cần bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu.

+ Hệ thống phần mềm phải thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử.

+ Hệ thống phần mềm phải thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai.

– Thứ ba: Các cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia cần phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai và chuẩn dữ liệu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tại Trung ương sẽ được xây dựng từ các nguồn dữ liệu về đất đai được lưu trữ tại Trung ương thông qua việc tích hợp và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương cũng như quá trình tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành cung cấp và các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương được xây dựng thông qua các nguồn sau:

+ Các kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính.

+ Việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai.

+ Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Thông qua giá đất và bản đồ giá đất.

+ Việc điều tra cơ bản về đất đai; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Cần lưu ý rằng, đối với các thành phần của hệ thống thông tin đất đai được cơ quan nhà nước xây dựng hoặc thuê các nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo các quy định của pháp luật.

3. Quy định về quản lý hệ thống thông tin đất đai:

Theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về quản lý hệ thống thông tin đất đai được phân chia như sau:

– Thứ nhất: Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau đây:

+ Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;

+ Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;

+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;

+ Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.

– Thứ hai: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.

– Thứ ba: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:

+ Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

+ Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm công nghệ thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương;

+ Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.

Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định khá rõ ràng về việc quản lý hệ thống thông tin đất đai. Trong bối cảnh hiện nay, khi đã xây dựng được hệ thống thông tin đất đai, hoàn thiện được chế độ công khai, chia sẻ thông tin cũng như đảm bảo quá trình quản lý hệ thống thông tin đất đai diễn ra theo đúng các quy định của pháp luật thì hệ thống hông tin đất đai đã góp phần đáng kể trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giảm chi phí hành chính, tạo thuận lợi và kích thích các giao dịch về đất đai trên địa bàn cả nước.

Từ khóa » Hệ Thống Thông Tin đất đai Tphcm