“Hi Sinh”, Hiểu Sao Cho đúng? - Báo Người Lao động

Khi nói và viết, hầu như mọi người Việt Nam đều sử dụng chính xác và hiểu đúng nghĩa từ “hi sinh” trong từng ngữ cảnh, giống “Từ điển tiếng Việt” (Vietlex) đã giảng: “hi sinh 犧牲I.[đt] 1 Tự nguyện nhận về mình sự thiệt thòi, mất mát lớn lao nào đó, vì một cái gì cao đẹp: hi sinh lợi ích cá nhân. 2 Chết vì đất nước, vì nghĩa vụ và lý tưởng cao đẹp...”.

Tuy nhiên, nếu yêu cầu phân tích nghĩa từng yếu tố, hay nghĩa gốc của “hi sinh” thì không phải ai cũng hiểu, thậm chí không ít người nhầm lẫn, kể cả với các nhà biên soạn từ điển. Ví dụ, “Hán Việt từ điển” (Đào Duy Anh) viết: “hi sinh 犧生: Súc - vật dùng để tế trời đất - nghĩa bóng: Bỏ cả tự - do quyền - lợi và sinh - mệnh của mình mà làm một việc gì (se sacrifier)”. “Từ điển từ và ngữ Hán Việt” (Nguyễn Lân): “hi sinh (hi: súc vật dùng để tế thần; sinh: đời sống). Theo đây, chữ “sinh” 生, có nghĩa là “sống”.

Thực ra, “sinh” trong “hi sinh” 犧牲 không phải chữ “sinh” có tự hình là 生 (với nghĩa sống, “đời sống”, “sinh - mệnh”) mà là “sinh” có tự hình là 牲:

- “Từ nguyên” giải nghĩa: “Sinh 牲: hi sinh 犧牲. Con vật nuôi gọi là súc 畜, dùng để cúng tế, đãi tân khách (chỉ thiên tử mở hội yến đãi quần thần - HTC) gọi là sinh 牲”. (Nguyên văn: “牲:犧牲也.養之曰畜.用之於祭祀賓客曰牲”).

- “Thuyết văn giải tự”: “sinh牲: nguyên cả con trâu. Do chữ ngưu biểu ý, sinh biểu thanh”. [牲,牛完全.從牛生聲].

- “Hán tự đồ giải tự điển”: “sinh 牲: chữ hình thanh. Ngưu 牛 biểu ý, biểu thị dùng gia súc để làm lễ cúng tế; sinh 生 biểu thanh; sinh 生 cũng có nghĩa là sinh trưởng 生長, biểu thị trâu, dê phải là con trưởng thành mới dùng để làm lễ tế tự. Nghĩa gốc là dùng cả con trâu, dê để làm vật cúng tế. Phiếm chỉ khi tế lễ thì dùng gia súc để cúng tế. Sinh 牲 có hai nghĩa: ①.Thời cổ đại khi tế tự thì dùng trâu, dê, lợn, như: hi sinh 犧牲; tam sinh 三牲; hiến sinh 獻牲. ②. Gia súc: sinh khẩu 牲口[gia súc nuôi để giết thịt]; sinh súc 牲畜 [vật nuôi để giết thịt].

Với chữ “hi” 犧 trong từ “hi sinh” 犧牲, vốn có nghĩa cụ thể là con vật nuôi thuần sắc lông được chọn để tế thần. “Hán tự đồ giải tự điển” giảng như sau: “Thời cổ đại dùng súc vật có bộ lông thuần nhất để tế tự. (Từ “hi sinh” vốn chỉ việc dùng gia súc để cúng tế thời cổ đại, hiện nay chỉ sự xả thân vì chính nghĩa)”. (Nguyên văn: 古代祭祀用的毛色純一的牲畜:犧牛犧牲(古時指祭祀用牲畜,現指為正義事業舍棄自己的生命).

-“Hán Việt tự điển” (Thiều Chửu): “hi 犧 ① Con muông thuần sắc dùng để cúng tế gọi là hi. ② Vua Thang cầu mưa, tự phục trước miếu thay làm con muông để lễ, vì thế người ta gọi những người bỏ cả đời mình để làm cho đạt một sự gì là hi sinh 犧牲”.

Như vậy, “sinh” 牲, trong từ “hi sinh” 犧牲 vốn có nghĩa là gia súc (trâu, dê, lợn) được dùng nguyên con để làm lễ cúng tế, chứ không phải “sinh” 生, nghĩa là “sinh sống” (trong từ sinh tử 生死).

Từ khóa » Sinh Trong Chữ Hán