Hiểu Về Hàng Phi Mậu Dịch

Thuật ngữ Hàng phi mậu dịch là nghĩa Hán Việt mang tính chất dùng thông dụng, được quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005, đã hết hiệu lực vào ngày 04/06/2009, có quy định như sau:

I. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:

  1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
  2. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
  3. Hàng viện trợ nhân đạo.
  4. Hàng hóa tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế.
  5. Hàng mẫu không thanh toán.
  6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc của người xuất nhập cảnh.
  7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân.
  8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
  9. Hàng phi mậu khác.

 

Tiếp tục đến Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 tiếp tục sử dụng thuật ngữ Hàng hóa nhập khẩu “nhằm mục đích thương mại” và “không nhằm mục đích thương mại” gọi tắt là hàng phi mậu dịch, với các quy định như sau:

Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;

2. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;

9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;

12. Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, nghiên cứu.

Điều 69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:

  1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
  2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
  3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;
  4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế
  5. Hàng mẫu không thanh toán;
  6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
  7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
  8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
  9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.

———–

Thông tư 38/2015/TT-BTC 25 tháng 3 năm 2015 được ban hành, thay thế 128/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực vào ngày 01/04/2015:

Không còn sử dụng thuật ngữ “nhằm mục đích thương mại” và “không nhằm mục đích thương mại”, mà quy định cụ thể các trường hợp được miễn thuế cho từng khoản mục riêng như trước đây đề cập trong phần Hàng hóa nhập khẩu “không nhằm mục đích thương mại”, do đó thuật ngữ Hàng phi mậu dịch cũng không còn nữa.

Từ khóa » Gửi Hàng Phi Mậu Dịch Là Gì