Họ Cóc Tía – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Họ Cóc tía
Bombina variegata
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Amphibia
Phân lớp (subclass)Lissamphibia
Liên bộ (superordo)Batrachia
Bộ (ordo)Anura
Phân bộ (subordo)Archaeobatrachia
Họ (familia)Bombinatoridae
Các chi

Barbourula Bombina

Các loài, xem văn bản.

Họ Cóc tía (danh pháp khoa học: Bombinatoridae) là một họ trong bộ Không đuôi (Anura). Các loài cóc trong họ này có phần bụng với màu đỏ hay vàng sặc sỡ, chỉ ra rằng chúng là những loài cóc chứa rất nhiều chất độc. Họ này bao gồm 2 chi là BarbourulaBombina, cả hai đều là những loài cóc có thân hình dẹp.

Chi Bombina chứa 6-8 loài cóc có nhiều nốt sần trên da, bán thủy sinh và đáng chú ý nhất là phần bụng với các sắc màu sặc sỡ. Chúng thường thể hiện phản xạ cóc tía khi bị quấy rối. Con vật sẽ uốn cong lưng và các chân để lộ ra phần bụng có màu sặc sỡ và có thể lật ngửa người ra. Hành động này là để cảnh báo cho những động vật ăn thịt biết rằng chúng chứa rất nhiều chất độc. Hành vi phát ra âm thanh ở một vài loài cóc tía trong chi Bombina là bất thường ở chỗ chúng phát ra âm thanh khi hít không khí vào chứ không phải thở ra như ở các loài cóc, ếch, nhái khác. Chúng đẻ các quả trứng nhuộm màu trong ao hồ.

Các loài trong chi Barbourula có tại các đảo ở Philippines và Borneo, trong khi các loài của chi Bombina có thể tìm thấy ở nhiều nơi tại đại lục Á-Âu. Các loài cóc thuộc chi Barbourula có màu ít sặc sỡ hơn so với các loài chi Bombina và có các ngón chân có màng. Người ta không biết gì về nòng nọc của các loài chi Barbourula.

Người ta cho rằng chi Barbourula là trung gian giữa hai chi DiscoglossusBombina, nhưng có quan hệ gần gũi hơn với chi thứ hai và vì thế được bổ sung vào họ Bombinatoridae khi họ này được tách ra từ họ Cóc lưỡi tròn (Discoglossidae).

Các hóa thạch của các loài tương tự như chi Bombina được biết đến từ thế Pliocen tới thế Pleistocen; nhưng người ta vẫn chưa tìm thấy hóa thạch nào của chi Barbourula.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chi Barbourula
    • Barbourula busuangensis Taylor và Noble, 1924: Cóc đầu bẹt Philippine, cóc nhiệt đới Busuanga
    • Barbourula kalimantanensis Iskandar, 1978: Cóc đầu bẹt Borneo, cóc nhiệt đới Kalimantan
  • Chi Bombina
    • Bombina bombina L., 1761: Cóc tía châu Âu, cóc tía bụng đỏ. Có ở Trung và Đông Âu.
    • Bombina lichuanensis Ye & Fei, trong Ye, Fei & Hu, 1993: Cóc tía Lợi Xuyên, cóc tía chân màng lớn. Có ở huyện cấp thị Lợi Xuyên (châu tự trị Ân Thi, tỉnh Hồ Bắc) và huyện tự trị dân tộc Di Mã Biên (địa cấp thị Lạc Sơn, tỉnh Tứ Xuyên).
    • Bombina maxima Boulenger, 1905 - Cóc tía, cóc tía chân màng nhỏ, cóc tía Vân Nam.
    • Bombina fortinuptialis Tian & Wu, 1978: Cóc tía gai lớn. Quảng Tây. Một số tác giả coi là đồng nghĩa của Bombina maxima.
    • Bombina microdeladigitora Liu, Hu & Yang, 1960. Cóc tía chân màng nhỏ, cóc tía Hồ Bắc. Một số tác giả coi là đồng nghĩa của Bombina maxima.
    • Bombina orientalis Boulenger, 1890: Cóc tía phương Đông. Đông Bắc Á (Nga, Trung Quốc, Triều Tiên).
    • Bombina variegata L., 1758: Cóc tía đa sắc. Trung và Nam Âu.
    • Bombina pachypus Bonaparte, 1838: Cóc bụng vàng Apennine. Đặc hữu Italy. Một số tác giả coi nó là phân loài của Bombina variegata.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Cóc tía

Tư liệu liên quan tới Bombinatoridae tại Wikimedia Commons

  • San Mauro, Diego (2004). Mario Garcia-Paris, Rafael Zardoya. “Phylogenetic relationships of discoglossid frogs (Amphibia:Anura:Discoglossidae) based on complete mitochondrial genomes và nuclear genes”. Gene. 343: 357–366. doi:10.1016/j.gene.2004.10.001.
  • San Mauro, Diego (2005). Miguel Vences, Marina Alcobendas, Rafael Zardoya, Axel Meyer. “Initial diversification of living amphibians predated the breakup of Pangaea”. American Naturalist. 165: 590–599. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2008.
  • x
  • t
  • s
Các họ ếch nhái còn sinh tồn xếp theo phân bộ
Giới Animalia · Ngành Chordata · Phân ngành Craniata · Siêu lớp Tetrapoda · Lớp Amphibia
ArchaeobatrachiaAlytidae  · Bombinatoridae  · Leiopelmatidae (gồm cả Ascaphidae)Ếch cây lưỡi trắng
MesobatrachiaMegophryidae · Pelobatidae · Pelodytidae · Pipidae · Scaphiopodidae · Rhinophrynidae
Neobatrachia

Allophrynidae1 · Alsodidae7 · Aromobatidae · Arthroleptidae · Brachycephalidae · Brevicipitidae2 · Bufonidae · Calyptocephalellidae3 · Centrolenidae · Ceratobatrachidae4 · Ceratophryidae3 · Ceuthomantidae5 · Craugastoridae · Cycloramphidae3 (gồm cả Rhinodermatidae) · Dendrobatidae · Dicroglossidae4 · Eleutherodactylidae3 · Heleophrynidae · Hemiphractidae (gồm cả Amphignathodontidae và Cryptobatrachidae) · Hemisotidae · Hylidae · Hylodidae3 · Hyperoliidae · Leiuperidae · Leptodactylidae · Limnodynastidae6 · Mantellidae · Micrixalidae4 · Microhylidae · Myobatrachidae · Nasikabatrachidae (có thể gộp trong Sooglossidae) · Nyctibatrachidae4 · Petropedetidae · Phrynobatrachidae4 · Ptychadenidae4 · Pyxicephalidae · Ranidae · Ranixalidae4 · Rhacophoridae · Rhinodermatidae · Sooglossidae · Strabomantidae

Ghi chú1. Tách từ Centrolenidae; 2. Tách từ Microhylidae; 3. Tách ra từ Leptodactylidae; 4.Tách ra từ Ranidae; 5.Tách ra từ Brachycephalidae; 6. Tách ra từ Myobatrachidae; 7. Tách ra từ Cycloramphidae

Từ khóa » Cóc Màu đỏ