Họ Cói – Wikipedia Tiếng Việt

Họ Cói
Đầu cụm hoa của Cyperus polystachyos
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)CyperaceaeJuss., 1789
Chi điển hình
CyperusL., 1753
Các chi
Xem văn bản

Họ Cói (danh pháp khoa học: Cyperaceae) là một họ thực vật thuộc lớp thực vật một lá mầm. Đây là họ lớn trong bộ Hòa thảo (Poales) với khoảng 70-98 chi và khoảng 4.000-4.350 loài. Họ này phân bố rộng khắp thế giới, với trung tâm đa dạng là miền nhiệt đới châu Á và Nam Mỹ. Cói, lác phát triển tốt trong mọi điều kiện, nhiều loài có thể như các nơi đầm lầy, đất ít dinh dưỡng, các vùng đất ướt, vùng đất phù sa bồi lấp gần các cửa sông ven biển.[1][2][3].

Họ này mặc dù đa số là cỏ dại nhưng vẫn hiện diện một số loài có ích cho đời sống con người: được dùng làm cảnh như cây cói giấy (Cyperus papyrus). Ở Việt Nam các cây cói bông trắng (Cyperus tegetiformis) hay lác voi được dùng để đan chiếu, làm dây.., củ năng (Eleocharis dulcis thứ tuberosa) ăn được, cỏ cú (Cyperus rotundus) để làm thuốc.

Đặc điểm chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân thảo, thường mọc lan thành đám rộng, có căn hành. Phần thân trên không có hình tam giác, đặc bên trong, không có đốt.

Lá thường tam đứng (tại một điểm có ba lá). Lá dạng phiến, hẹp, dài, có bẹ, không có thìa.

Rễ đôi khi phù to tạo thành củ.

Phác hoa dạng gié, nhiều gié tụ tập tạo thành chùm hay tụ tán.

Ở chi Carex (kiết, cói túi), các gié hoa đực tạo thành gié đơn và hoa nằm trên trục gié, nách lá bắc. Hoa cái là hoa trần, không có bao hoa, không có tiền điệp, không còn dấu vết của nhụy đực.

Ở một vài chi như Cyperus, có hai lá bắc ở gốc gié hoa không mang hoa. Các lá bắc phía trên có mang hoa.

Hoa lưỡng tính hay đơn tính, không có tiền diệp.

Quả là dạng quả bế (quả mà khi khô vỏ không tự tách ra).

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo APG II, họ này có thể được chia ra thành 2 nhóm gọi là Mapanioideae và Cyperoideae. Nhóm thứ nhất chứa 6 chi và khoảng 140 loài (chi Mapania khoảng 80 loài, chi Hypolytrum khoảng 50 loài), chủ yếu sống trong vùng nhiệt đới. Nhóm thứ hai chứa 92 chi với 4.210 loài (các chi đa dạng nhất có Carex với 1.776 loài, Cyperus với 300 loài, Fimbristylis với 250 loài, Rhynchospora với 250 loài, Scirpus với 200 loài, Scleria với 200 loài, Eleocharis với 120 loài, Bulbostylis với 100 loài, Schoenus với 100 loài, Isolepis với 70 loài), phân bố rộng khắp thế giới.

Các chi

[sửa | sửa mã nguồn]
Cyperus

Dưới đây liệt kê 102 danh pháp cho các chi hiện tại được APG cho là hợp lệ (bao gồm cả đồng nghĩa).

  • Actinoschoenus
  • Actinoscirpus (bao gồm cả Hymenochaeta)
  • Afrotrilepis
  • Alinula (bao gồm cả Marisculus, Raynalia)
  • Amphiscirpus
  • Androtrichum (bao gồm cả Megarrhena)
  • Arthrostylis
  • Ascolepis (bao gồm cả Platylepis)
  • Becquerelia
  • Bisboeckelera (bao gồm cả Hoppia)
  • Blysmus (bao gồm cả Blysmopsis)
  • Bolboschoenus
  • Bulbostylis (bao gồm cả Stenophyllus): Cói chát, cỏ chát
  • Calyptrocarya
  • Capitularina (bao gồm cả Capitularia)
  • Carex (bao gồm cả Diplocarex, Vesicarex): Cói túi, kiết, đài thảo
  • Carpha (bao gồm cả Asterochaete, Oreograstis)
  • Caustis
  • Cephalocarpus
  • Chillania
  • Chorizandra
  • Chrysitrix
  • Cladium: Cói quả lõm
  • Coleochloa (bao gồm cả Eriospora)
  • Costularia (bao gồm cả Lophoschoenus)
  • Courtoisina (bao gồm cả Courtoisia, Indocourtoisia, Pseudomariscus): Cói bông cầu, đàng thảo.
  • Crosslandia
  • Cyathochaeta
  • Cymophyllus
  • Cyperus (bao gồm cả Acorellus, Anosporum, Ascopholis, Chlorocyperus, Galilea, Juncellus, Mariscus, Sorostachys, Sphaeromariscus, Torulinium): Cói, lác, cú, u du, cỏ gấu, hương phụ v.v
  • Desmoschoenus
  • Didymiandrum
  • Diplacrum (bao gồm cả Pteroscleria)
  • Diplasia
  • Dulichium
  • Egleria
  • Eleocharis (bao gồm cả Baeothryon, Chaetocyperus, Chamaegyne, Heleocharis, Helonema): Cỏ năn[g]
  • Epischoenus
  • Eriophorum (bao gồm cả Eriophoropsis, Erioscirpus): Cói tơ
  • Evandra
  • Everardia (bao gồm cả Pseudoeverardia)
  • Exocarya
  • Exochogyne
  • Ficinia (bao gồm cả Hemichlaena, Sickmannia)
  • Fimbristylis (bao gồm cả Abildgaardia, Dichostylis, Tylocarya): Mao thư, cỏ quăn, phiêu phất thảo, cỏ chát, cỏ tò te
  • Fuirena (bao gồm cả Pentasticha)
  • Gahnia (bao gồm cả Lampocarya, Phacellanthus): Cói gành
  • Gymnoschoenus
  • Hellmuthia
  • Hypolytrum: Cói hạ si, hạ si
  • Isolepis (bao gồm cả Eleogiton, Scirpidiella)
  • Kobresia (bao gồm cả Blysmocarex, Elyna, Hemicarex)
  • Koyamaea
  • Kyllinga: Cói bạc đầu, bạc đầu, thủy ngô công
  • Kyllingiella
  • Lagenocarpus (bao gồm cả Cryptangium, Neo-Senea)
  • Lepidosperma: Cói lá hành
  • Lepironia (bao gồm cả Chondrachne): Cói bàng
  • Lipocarpha (bao gồm cả Hemicarpha, Rikliella): Cói bông đầu, nhẵn diệp
  • Machaerina (bao gồm cả Baumea, Vincentia): Kiếm diệp
  • Mapania (bao gồm cả Thoracostachyum): Cói lá dứa, lác dứa
  • Mapaniopsis
  • Mesomelaena
  • Microdracoides (bao gồm cả Schoenodendron)
  • Morelotia
  • Neesenbeckia
  • Nelmesia
  • Nemum
  • Oreobolopsis
  • Oreobolus (bao gồm cả Schoenoides, Voladeria)
  • Oxycaryum
  • Paramapania
  • Phylloscirpus
  • Pleurostachys
  • Principina
  • Pseudoschoenus
  • Ptilanthelium
  • Pycreus: Cói trục dai
  • Queenslandiella (bao gồm cả Mariscopsis)
  • Reedia
  • Remirea: Cói sa
  • Rhynchocladium
  • Rhynchospora (bao gồm cả Dichromena, Micropapyrus, Psilocarya, Syntrinema): Chủy tử, thứ tử hoàn, cói chủy tử
  • Schoenoplectus
  • Schoenoxiphium
  • Schoenus (bao gồm cả Chaetospora, Lophocarpus, Neolophocarpus): Cói sớn, sớn
  • Scirpodendron
  • Scirpoides (bao gồm cả Holoschoenus)
  • Scirpus (bao gồm cả Blepharolepis, Maximoviczia, Maximovicziella): Lác hến, năn tượng, hoàng thảo, cói dùi
  • Scleria (bao gồm cả Acriulus, Catagyna, Cryptopodium): Cương, đưng, cói ba gân
  • Sphaerocyperus
  • Sumatroscirpus
  • Tetraria (bao gồm cả Boeckeleria, Cyathocoma, Elynanthus, Ideleria, Macrochaetium, Tetrariopsis)
  • Trachystylis
  • Trianoptiles (bao gồm cả Ecklonea)
  • Trichophorum (bao gồm cả Eriophorella)
  • Trichoschoenus
  • Tricostularia
  • Trilepis (bao gồm cả Fintelmannia)
  • Uncinia
  • Volkiella
  • Websteria

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Poales 
Typhaceae s. l. 

Typhaceae s. s.

Sparganiaceae (Sparganium)

Bromeliaceae

Rapateaceae

Xyridaceae

Eriocaulaceae

Mayacaceae

Thurniaceae

Juncaceae

Cyperaceae

Anarthriaceae

Centrolepidaceae

Restionaceae

Flagellariaceae

Joinvilleaceae

Ecdeiocoleaceae

Poaceae

Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Cói có 28 chi với gần 400 loài ở Việt Nam, chiếm một phần khá nhiều trong các loại cỏ thường gặp, việc phân biệt các loài này có nhiều khó khăn bởi vì chúng rất giống nhau, các tài liệu mô tả cũng không đồng nhất.

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Grasslike non-grasses”.
  2. ^ “210. CYPERACEAE Jussieu”. Flora of North America. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2007.
  3. ^ “Glumiflorae: More on Morphology”. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Interactive Key to Carex Lưu trữ 2007-06-21 tại Wayback Machine
  • Danh sách các loài thuộc Chi Cói
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Cói.

Từ khóa » Cây Lác Là Cây Gì