Hỗ Trợ Pháp Lý Cho Doanh Nghiệp
Có thể bạn quan tâm
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh việc mở rộng hoặc thu nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên ở các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để thực hiện điều đó các doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ công ty hoặc việc tăng vốn điều lệ công ty để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến. Việc thay đổi bản chất của vốn điều lệ thành nguồn vốn góp thực tế đã giúp cho việc tăng vốn điều lệ công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Khác với vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp là vốn cam kết góp thì vốn điều lệ khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ là dòng vốn thực tế được rót vào thị trường. Trong thực tế hiện nay doanh nghiệp tăng vốn điều lệ với tổng số vốn đăng ký tăng thêm là rất lớn và diễn ra phổ biến. Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã có bước tạo ra những thay đổi lớn so với trước đây. Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định cụ thể hơn những quy định liên quan đến vốn điều lệ cũng như thủ tục góp vốn và đăng ký thay đổi vốn điều lệ.Có thể thấy rằng,tăng vốn điều lệ là hoạt động cần thiết đối với những doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoạt động. Tùy theo nhu cầu của mỗi doanh nghiệp mà vốn điều lệ được tăng, giảm khác nhau. Vậy tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp và lợi ích của việc tăng vốn điều lệ là gì? Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ đi phân tích các quy định của của pháp luật về tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp và lợi ích của việc tăng vốn điều lệ.
1. Tăng vốn điều lệ và quy định về tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
Khái niệm về vốn điều lệ và tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 34 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.
Ngoài ra, tại Khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về việc góp vốn điều lệ như sau “18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.
Trong quá trình hoạt động, sau khi đăng ký vốn điều lệ các doanh nghiệp có thể tiếp tục góp thêm vốn điều lệ tùy theo nhu cầu.
Tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp là quy trình thực hiện tái cấu trúc vốn điều lệ của doanh nghiệp. Tăng vốn điều lệ là hoạt động được thực hiện phổ biến khi doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển quy mô hoạt động kinh doanh. Hoạt động tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp thường được thực hiện bằng các hình thức cơ bản như: có thể do chủ sở hữu tự bỏ vốn vào phát triển kinh doanh hoặc kêu gọi đối tác, bạn bè góp vốn đầu tư mở rộng kinh doanh. Việc tăng vốn điều lệ công ty giúp doanh nghiệp có thêm tiềm lực về vốn kinh doanh để mở ra nhiều cơ hội trong hoạt động doanh nghiệp.
2. Lợi ích của việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp
Việc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp là quyền của chủ sở hữu trong quá trình hoạt động và vận hành của doanh nghiệp. Hoạt động này sẽ mang lại cho doanh nghiệp một số lợi ích nhất định, cụ thể như:
Thứ nhất, tăng tính hiệu quả, ổn định và phát triển của doanh nghiệp do có đồng vốn dồi dào, do vậy sẽ có cơ hội đầu tư vào những dự án kinh doanh và không mất thêm chi phí tài chính vay ngân hàng, đối tác do đó đó tạo ra lợi nhuận ròng để tiếp tục tái đầu tư kinh doanh.Việc tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc tăng vốn điều lệ sẽ dẫn đến quá trình tiếp cận người tiêu dùng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Từ đó, tạo danh tiếng cho doanh nghiệp đối với những người tiêu dùng. Các chi nhánh được mở rộng, cùng với các hoạt động được phát triển sẽ tạo thêm niềm tin cho người tiêu dùng đối với doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, sản phẩm.
Thứ hai, một doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn sẽ dễ dàng tạo độ tin cậy từ phía các đối tác của doanh nghiệp. Thông thường, mức tăng vốn điều lệ sẽ đại diện cho mức tăng nghĩa vụ tài chính cần thực hiện cũng như khả năng chịu trách nhiệm đối với tài sản. Từ đó, tạo được niềm tin về nghĩa vụ của doanh nghiệp đó đối với đối tác trong hoạt động giao dịch.
Thứ ba, tăng hạn mức được vay từ các ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn sẽ dễ dàng tiếp cận hơn với các khoản vay từ ngân hàng, bên cạnh đó hạn mức được vay cũng sẽ cao hơn so với những doanh nghiệp có vốn điều lệ thấp hơn.
Thứ tư, tăng vốn điều lệ đáp ứng được tốt các nhu cầu về việc tăng quy mô hoạt động của công ty.
Thứ năm, tăng vốn điều lệ bằng cách tăng thêm số lượng thành viên cho doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc công ty có thêm nhiều cổ đông, thành viên cùng tham gia hoạt động và lãnh đạo. Từ đó, hạn chế được sự lạm dụng và thâu tóm quyền lợi của một số thành viên, cổ đông khác trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
Với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật việc tăng vốn điều lệ đều sẽ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau cụ thể như sau:
3.1. Tăng vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên việc tăng vốn có thể xảy ra theo 2 hình thức: Tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn chủ sở hữu; Tăng vốn điều lệ khi tiếp nhận thành viên mới (trường hợp này sẽ phải chuyển đổi loại hình công ty). Ngoài ra việc tăng vốn có thể thực hiện bằng việc huy động thêm trái phiếu; huy động thêm vốn góp từ các cá nhân khác.
3.2. Tăng vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Tương tự với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng vốn bằng cách: Tăng vốn góp của thành viên. Đối với trường hợp này thì ốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty; Tiếp nhận thành viên mới (trường hợp thành viên góp vốn > 50 thì phải làm chuyển đổi loại hình công ty); Chuyển thành công ty cổ phần để có thể phát hành và chào bán cổ phần.. Ngoài ra việc tăng vốn có thể thực hiện bằng việc huy động thêm trái phiếu;
3.3. Tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có thể tăng vốn theo hình thức chào bán cổ phần bao gồm các hình thức sau: Tăng vốn bằng hình thức chào bán cổ phần (Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020): Phát hành thêm cổ phần chào bán cho các cổ đông hiện hữu; Chào bán cổ phần ra công chúng; Chào bán cổ phần riêng lẻ; Tăng vốn bằng cách trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phần (Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020): Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức; Đối với trường hợp Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
3.4.Tăng vốn điều lệ đối với Công ty Hợp danh
Việc tăng vốn điều lệ Công ty hợp doanh được tiến hành theo hai cách sau đây:
Cách 1: Tăng vốn góp của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty theo tỷ lệ tương ứng của họ trong công ty.
Cách 2: Tăng vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới vào trong công ty.
4. Các quy định của pháp luật về việc tăng vốn điều lệ đối với các loại hình doanh nghiệp
4.1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Quy định về việc tăng vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên căn cứ vào điều 87 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
“Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”
4.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Việc tăng vốn điều lệ của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Các doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
“Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác”
Trong đó: Tăng vốn góp các thành viên là trường hợp phần vốn góp thêm được chia theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành viên trong vốn điều lệ của công ty. Những thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn có thể không góp thêm vốn vào doanh nghiệp. Trong đó, số vốn chưa được góp đó sẽ được chia cho cá thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành viên đó nếu có thỏa thuận khác. Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn góp từ thành viên mới để tăng vốn điều lệ. Các thành viên cũ có quyền góp thêm vốn hoặc không. Việc đồng ý cho các thành viên mới được quyền góp vốn thường được thông qua trong cuộc họp hội đồng thành viên của doanh nghiệp đó.
4.3. Đối với công ty cổ phần
Việc tăng giảm vốn của công ty cổ phần được thể hiện rõ tại điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2020
“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5.Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, để tăng vốn điều lệ, công ty cố phần có thể tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động.Việc chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
Chào bán cổ phần riêng lẻ: Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ tại khoản 2 điều 125 như sau: Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây: Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này; Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty; Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư
Chào bán ra công chúng: Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
5. Quy trình đăng ký Tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp
Theo điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04 /01/2021 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.
“Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp”
Để một doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp đó phải tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên để bàn bạc. Sau cuộc họp, doanh nghiệp thống nhất được quyết định của chủ tịch hội đồng thành viên, từ đó quyết định về việc tăng vốn này. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải gửi báo cáo lên sở kế hoạch đầu tư nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong khoảng thời gian chậm nhất là 10 ngày tính từ ngày công ty thông qua việc tăng vốn điều lệ này. Thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty được gửi lên Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư. Thẩm quyền do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư, đơn vị doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
6. Những lưu ý cần biết khi doanh nghiệp Tăng vốn điều lệ
Một doanh nghiệp khi chuẩn bị kế hoạch tăng vốn điều lệ cần lưu ý những điểm sau:
Doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ bất kỳ lúc nào sao cho phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu hoạt động, thêm thành viên hay vốn để phục vụ các hoạt động kinh doanh. Mặt khác, khi công ty muốn giảm vốn lại là rất khó khăn vì cần cung cấp các báo cáo tài chính tại thời điểm hiện tại, đảm bảo đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ cũng như thanh toán khoản vốn giảm của công ty;
Sau khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải công bố các thông tin được thay đổi trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư để cấp cho doanh nghiệp giấy phép kinh doanh mới;
Việc tăng vốn của doanh nghiệp sẽ đồng thời làm tăng mức thuế môn bài của doanh nghiệp, lúc này doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục sau: Nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung; Nộp bổ sung kê khai thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với những phân tích ở trên về việc tăng vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp và những lợi thế khi tăng vốn điều lệ. Các nhà đầu tư nên cân nhắc việc đăng ký vốn điều lệ khi thành lập cũng như việc tăng giảm vốn điều lệ cho thích hợp.
Lê Tâm
Văn Bản Pháp Quy
Từ khóa » Cách Tính Vốn điều Lệ Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Vốn điều Lệ Là Gì ? Quy định Pháp Luật Về Vốn điều Lệ
-
Vốn điều Lệ Là Gì? Các Trường Hợp Tăng, Giảm Vốn điều Lệ
-
Vốn điều Lệ Là Gì? Cần Lưu ý Gì Khi đăng Ký Vốn điều Lệ? - LuatVietnam
-
Vốn điều Lệ Là Gì? Cần Chứng Minh Vốn điều Lệ Khi Mở Công Ty?
-
Vốn điều Lệ Là Gì? Góp Vốn Bằng Tiền Mặt được Hay Không?
-
Quy định Chung Về Vốn điều Lệ - Dịch Vụ Giấy Phép Kinh Doanh
-
Vốn điều Lệ Là Gì? Cần Chứng Minh Khi Mở Công Ty? Góp Thiếu Sao Ko?
-
Vốn điều Lệ Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Quy định Về Vốn điều Lệ Trong Công Ty Cổ Phần - Phamlaw
-
Công Ty Cổ Phần Quy định Tại Luật Doanh Nghiệp 2020
-
+ Hướng Dẫn Giảm Vốn điều Lệ Công Ty Theo Quy định Mới - Luật Sư
-
Quy định Về Vốn điều Lệ Và Vốn Pháp định Theo Luật Doanh Nghiệp ...
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay - Luật Việt An
-
Các Vấn đề Về Tăng, Giảm Vốn điều Lệ Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu ...