Hoa Hậu Hoàn Vũ – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với cuộc thi năm nay, xem Hoa hậu Hoàn vũ 2024. Đừng nhầm lẫn với Miss Cosmo.
Hoa hậu Hoàn vũ
Biểu tượng của Hoa Hậu Hoàn Vũ
Khẩu hiệuVẻ đẹp tự tin
Thành lập28 tháng 6 năm 1952; 72 năm trước (1952-06-28)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chính
  • Thành phố New York, New York
  • Samut Prakan
Vị trí
    •  Hoa Kỳ
    •  Thái Lan
Ngôn ngữ chính Tiếng Anh
Chủ tịchAnne Jakapong Jakrajutatip
Đương kim Hoa hậuSheynnis Palacios
Đến từ Nicaragua
Nhân vật chủ chốtJKN Global Group
TC liên quanAnne Jakapong Jakrajutatip
Trang webTrang chủ cuộc thi
Thư điện tửLiên lạc tổ chức

Hoa hậu Hoàn vũ (tiếng Anh: Miss Universe) là một trong những cuộc thi sắc đẹp lớn nhất trên thế giới[1]. Cùng với Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Quốc tế và Hoa hậu Trái Đất, Hoa hậu Hoàn vũ là một trong 4 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất thế giới, gọi chung là Tứ đại Hoa hậu (Big 4). Cuộc thi được bắt đầu vào năm 1952 do công ty quần áo Pacific Mills ở California sáng lập. Cuộc thi này thuộc về Kayser-Roth, sau đó là của Tập đoàn Gulf và Western, rồi bán lại cho Donald Trump vào năm 1996. Năm 2022, cuộc thi này được bán lại cho tập đoàn truyền thông JKN Global Group (Thái Lan). Cuộc thi được tổ chức bởi Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe Organization)[2].

Đương kim Hoa hậu Hoàn vũ là Sheynnis Palacios đến từ Nicaragua, được trao vương miện vào ngày 18 tháng 11 năm 2023 tại San Salvador, El Salvador.

Lịch sử

Yolande Betbeze, Hoa hậu Mỹ (Miss America) năm 1951 đã từ chối mặc áo tắm của hãng tài trợ Catalina Swimwear. Tập đoàn quần áo Pacific Mills liền quyết định rời bỏ cuộc thi Miss America và lập ra hai cuộc thi sắc đẹp mới là Hoa hậu Mỹ (Miss USA) và cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên được tổ chức tại Long Beach, California vào năm 1952. Người chiến thắng của cuộc thi cũng như là Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên trong lịch sử là Armi Kuusela, một cô gái đến từ Phần Lan.

Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên được phát sóng là vào năm 1955. CBS bắt đầu quảng bá rộng rãi cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Mỹ như 1 cuộc thi duy nhất từ năm 1960, nhưng sau đó được tách rời từ năm 1965. Năm 2003, hãng truyền hình NBC tiếp quản việc phát sóng 2 cuộc thi sắc đẹp này. Đến năm 2015, khi cuộc thi này thuộc về WME/IMG, Fox và Azteca chính thức trở thành đơn vị phát sóng trực tuyến của cuộc thi.

Cuộc thi được tổ chức tại các bang của nước Mỹ từ năm 1952 đến 1971. Sau đó, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ bắt đầu được tổ chức thay phiên tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Năm 2015 có một sự cố hy hữu khi MC chương trình Steve Harvey đọc nhầm tên Hoa hậu Hoàn vũ là đại diện của Colombia trong khi người thắng cuộc lại là đại diện đến từ Phillippines.

Ngày 26 tháng 10 năm 2022, doanh nhân lĩnh vực truyền thông Thái Lan là Anne Jakapong Jakrajutatip đã mua lại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Anne Jakapong Jakrajutatip là Giám đốc điều hành của tập đoàn truyền thông JKN Global Group.[3][4] Mức giá bán cuối cùng được bán cho JKN Global là 14 triệu USD[5]

Cuộc thi

Các thí sinh tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ sẽ phải tham gia nhiều phần thi khác nhau như áo tắm, trang phục dạ hội, trang phục dân tộc, phỏng vấn và các hoạt động xã hội như trình diễn thời trang, làm từ thiện. Không giống cuộc thi Hoa hậu Thế giới và Hoa hậu Trái Đất, Hoa hậu Hoàn vũ không có phần thi tài năng hoặc phần thi tài năng không được chú trọng. Tiền thưởng dành cho Hoa Hậu Hoàn Vũ là 280,000 $.

Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ là tổ chức hiện đang điều hành cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe). Trụ sở của tổ chức tại New York, tổ chức này thuộc sở hữu của JKN Global Group. Chủ tịch hiện tại là bà Paula Shugart. Tổ chức này có quyền bán bản quyền truyền hình cho các cuộc thi ở các nước khác. Hiện Tổ chức đã không còn sở hữu hai cuộc thi Hoa hậu Mỹ (Miss USA)[6] và Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ (Miss Teen USA) nữa. Giám đốc quốc gia mới của hai cuộc thi này là Crystle Stewart, Miss USA 2008.

Địa điểm

Xem thêm: Danh sách các địa điểm tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ
  • Từ khi được thành lập vào năm 1952 đến năm 1971, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đều được tổ chức trên lãnh thổ lục địa Hoa Kỳ.
  • Ngoài nước Mỹ, Mexico là nước nhiều lần tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ nhất với tổng số 5 lần tại Acapulca (1978), Cancún (1989), Thành phố Mexico (1993, 2007) và 2024.
  • Puerto Rico tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ 3 lần vào các năm 1972, 2001 và 2002. Philippines đăng cai tổ chức cuộc thi vào các năm 1974, 1994 và 2016. Thái Lan cũng đã đăng cai cuộc thi ba lần vào các năm 1992, 2005 và 2018 tại Băng Cốc. Bên cạnh đó còn có 2 thành phố đã tổ chức cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2 lần là thành phố Panama, Panama và San Salvador, El Salvador và một lần tổ chức tại Việt Nam năm 2008.

Cách chọn thí sinh

Thông thường, các quốc gia sẽ tổ chức một cuộc thi hoa hậu quốc gia và người chiến thắng của cuộc thi này sẽ đại diện quê hương mình đi tranh tài với đối thủ trên khuôn khổ cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe Organization).

Những quốc gia thành công nhất ở cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ bao gồm Hoa Kỳ (9 lần), Venezuela (7 lần), Puerto Rico (5 lần) và Philippines (4 lần). Một số quốc gia khác cũng có thành tích khá tốt tại cuộc thi này như Canada, Mexico, Cộng hòa Dominican, Brazil, Thụy Điển, Nhật Bản và Úc. Những quốc gia gần đây nhất mới tham dự là Azerbaijan (2013); Sierra Leone (2016); Campuchia, Lào và Nepal (2017); Armenia, Kyrgyzstan và Mông Cổ (2018), Bangladesh và Guinea Xích Đạo (2019), Cameroon (2020), Bahrain (2021), Bhutan (2022), Pakistan (2023), Hiện nay có hai quốc gia có mặt tại Hoa hậu Hoàn vũ từ năm đầu tiên đến nay là Canada và Pháp (tính tới năm 2023).

Tại một số nước châu Âu, thí sinh 17 tuổi cũng có thể tham gia thi hoa hậu trong khi giới hạn tuổi của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ quốc tế là 18 tuổi. Do vậy, đã từng có trường hợp một số quốc gia phải cử Á hậu đi thay thế cho các Hoa hậu chưa đủ tuổi.

Bắt đầu từ ấn bản cuộc thi lần thứ 72, các cô gái đã kết hôn hoặc đã sinh con sẽ được phép tham gia cuộc thi. Đây là lần phá lệ đầu tiên của một cuộc thi sắc đẹp truyền thống.

Vương miện

Bài chi tiết: Vương miện Hoa hậu Hoàn vũ

Bắt đầu từ năm 2002, người chiến thắng Hoa hậu Hoàn vũ sẽ được nhận một chiếc vương miện trong đêm đăng quang được thiết kế bởi nhà thiết kế Mikimoto. Vương miện Mikimoto có giá trị tới 250.000 USD, gồm có 800 viên kim cương 18 cara và 120 viên ngọc trai. Vương miện truyền thống sử dụng trong cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ được làm mô phỏng hình dáng chim phượng hoàng[7]. Chiếc vương miện này lại tiếp tục được sử dụng trong 2 năm 2017 và 2018 (Do IMG có một số bất đồng với bên DIC).

Năm 2008, Hoa hậu Hoàn vũ được đăng cai tổ chức tại Việt Nam và một chiếc vương miện kiểu dáng mới, trị giá 120.000 USD do các nghệ nhân Việt Nam thiết kế được sử dụng trong cuộc thi này và được tặng riêng cho tân hoa hậu vào đêm đăng quang.

Năm 2019, một chiếc vương miện mới mang tên Power of Unity (tạm dịch: Sức mạnh của sự đoàn kết) được lấy cảm hứng từ lá thường xuân với các cành lá, hoa vươn dài, đan xen chặt vào nhau tượng trưng cho sự đoàn kết, tương trợ giữa các quốc gia, châu lục được sử dụng. Power of Unity được chế tác bởi Mouawad trị giá 5.000.000 USD. Khung vương miện được chế tác bằng vàng 18 carat và hơn 1.700 viên kim cương được đính kết tỉ mỉ cùng điểm nhấn là viên kim cương vàng 62,83 carat cực quý hiếm có nguồn gốc từ Botswana.

Các Hoa hậu Hoàn vũ gần đây

Xem thêm: Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ
Năm Hoa hậu Hoàn vũ Quốc gia Tuổi Nơi tổ chức
2024 Victoria Kjær Theilvig  Đan Mạch 21 Thành phố Mexico, Mexico
2023 Sheynnis Palacios  Nicaragua 23 San Salvador, El Salvador
2022 R'Bonney Gabriel  Hoa Kỳ 28 New Orleans, Hoa Kỳ
2021 Harnaaz Kaur Sandhu  Ấn Độ 21 Eilat, Israel
2020 Andrea Meza  Mexico 26 Hollywood, Hoa Kỳ
2019 Zozibini Tunzi  Nam Phi 26 Atlanta, Hoa Kỳ
2018 Catriona Gray  Philippines 24 Băng Cốc, Thái Lan
2017 Demi-Leigh Nel-Peters  Nam Phi 22 Las Vegas, Hoa Kỳ
2016 Iris Mittenaere  Pháp 24 Manila, Philippines
2015 Pia Wurtzbach  Philippines 26 Las Vegas, Hoa Kỳ
2014 Paulina Vega  Colombia 22 Miami, Hoa Kỳ

Thành tích của các nước

Dưới đây là số lần đăng quang theo quốc gia tính đến năm 2024:

Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Hoa Kỳ 9 1954, 1956, 1960, 1967, 1980, 1995, 1997, 2012, 2022
 Venezuela 7 1979, 1981, 1986, 1996, 2008, 2009, 2013
 Puerto Rico 5 1970, 1985, 1993, 2001, 2006
 Philippines 4 1969, 1973, 2015, 2018
 Ấn Độ 3 1994, 2000, 2021
 Mexico 1991, 2010, 2020
 Nam Phi 1978, 2017, 2019
 Thụy Điển 1955, 1966, 1984
 Pháp 2 1953, 2016
 Colombia 1958, 2014
 Nhật Bản 1959, 2007
 Canada 1982, 2005
 Úc 1972, 2004
 Trinidad và Tobago 1977, 1998
 Thái Lan 1965, 1988
 Phần Lan 1952, 1975
 Brazil 1963, 1968
 Đan Mạch 1 2024
 Nicaragua 2023
 Angola 2011
 Cộng hòa Dominican 2003
 Panama 2002[B]
 Nga 2002[A]
 Botswana 1999
 Namibia 1992
 Na Uy 1990
 Hà Lan 1989
 Chile 1987
 New Zealand 1983
 Israel 1976
 Tây Ban Nha 1974
 Liban 1971
 Hy Lạp 1964
 Argentina 1962
 Đức 1961
 Peru 1957

Chú ý A Truất ngôi B Thay thế ngôi vị

Các quốc gia chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ và số lần chiến thắng.

Bộ sưu tập ảnh các Hoa hậu

  • Hoa hậu Hoàn vũ 2023 Sheynnis Palacios, Nicaragua Hoa hậu Hoàn vũ 2023Sheynnis Palacios, Nicaragua
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2022 R'Bonney Gabriel, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 2022R'Bonney Gabriel, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2021 Harnaaz Kaur Sandhu, Ấn Độ Hoa hậu Hoàn vũ 2021Harnaaz Kaur Sandhu, Ấn Độ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2020 Andrea Meza, Mexico Hoa hậu Hoàn vũ 2020Andrea Meza, Mexico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2019 Zozibini Tunzi, Nam Phi Hoa hậu Hoàn vũ 2019Zozibini Tunzi, Nam Phi
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2018 Catriona Gray, Philippines Hoa hậu Hoàn vũ 2018 Catriona Gray, Philippines
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2017 Demi-Leigh Nel-Peters, Nam Phi Hoa hậu Hoàn vũ 2017Demi-Leigh Nel-Peters, Nam Phi
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2016 Iris Mittenaere, Pháp Hoa hậu Hoàn vũ 2016Iris Mittenaere, Pháp
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2015 Pia Wurtzbach, Philippines Hoa hậu Hoàn vũ 2015 Pia Wurtzbach, Philippines
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2014 Paulina Vega, Colombia Hoa hậu Hoàn vũ 2014Paulina Vega, Colombia
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2013 Gabriela Isler, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 2013Gabriela Isler, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2012 Olivia Culpo, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 2012Olivia Culpo, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2011 Leila Lopes, Angola Hoa hậu Hoàn vũ 2011Leila Lopes, Angola
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2010 Ximena Navarrete, Mexico Hoa hậu Hoàn vũ 2010Ximena Navarrete, Mexico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2009 Stefanía Fernández, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 2009Stefanía Fernández, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2008 Dayana Mendoza, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 2008Dayana Mendoza, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2007 Riyo Mori, Nhật Bản Hoa hậu Hoàn vũ 2007Riyo Mori, Nhật Bản
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2006 Zuleyka Rivera, Puerto Rico Hoa hậu Hoàn vũ 2006Zuleyka Rivera, Puerto Rico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2005 Natalie Glebova, Canada Hoa hậu Hoàn vũ 2005Natalie Glebova, Canada
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2004 Jennifer Hawkins, Úc Hoa hậu Hoàn vũ 2004Jennifer Hawkins, Úc
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2003 Amelia Vega, Cộng hòa Dominican Hoa hậu Hoàn vũ 2003Amelia Vega, Cộng hòa Dominican
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2002 Justine Pasek, Panama Hoa hậu Hoàn vũ 2002Justine Pasek, Panama
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2001 Denise Quiñones, Puerto Rico Hoa hậu Hoàn vũ 2001Denise Quiñones, Puerto Rico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 2000 Lara Dutta, Ấn Độ Hoa hậu Hoàn vũ 2000Lara Dutta, Ấn Độ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1999 Mpule Kwelagobe, Botswana Hoa hậu Hoàn vũ 1999Mpule Kwelagobe, Botswana
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1998 Wendy Fitzwilliam, Trinidad và Tobago Hoa hậu Hoàn vũ 1998Wendy Fitzwilliam, Trinidad và Tobago
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1997 Brook Lee, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 1997Brook Lee, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1996 Alicia Machado, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 1996Alicia Machado, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1994 Sushmita Sen, Ấn Độ Hoa hậu Hoàn vũ 1994Sushmita Sen, Ấn Độ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1993 Dayanara Torres, Puerto Rico Hoa hậu Hoàn vũ 1993Dayanara Torres, Puerto Rico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1991 Lupita Jones, Mexico Hoa hậu Hoàn vũ 1991Lupita Jones, Mexico
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1989 Angela Visser, Hà Lan Hoa hậu Hoàn vũ 1989Angela Visser, Hà Lan
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1987 Cecilia Bolocco, Chile Hoa hậu Hoàn vũ 1987Cecilia Bolocco, Chile
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1986 Barbara Palacios, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 1986Barbara Palacios, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1984 Yvonne Ryding, Thụy Điển Hoa hậu Hoàn vũ 1984Yvonne Ryding, Thụy Điển
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1983 Lorraine Downes, New Zealand Hoa hậu Hoàn vũ 1983Lorraine Downes, New Zealand
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1980 Shawn Weatherly, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 1980Shawn Weatherly, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1979 Maritza Sayalero, Venezuela Hoa hậu Hoàn vũ 1979Maritza Sayalero, Venezuela
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1977 Janelle Commissiong, Trinidad và Tobago Hoa hậu Hoàn vũ 1977Janelle Commissiong, Trinidad và Tobago
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1976 Rina Messinger, Israel Hoa hậu Hoàn vũ 1976Rina Messinger, Israel
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1973 Margarita Moran, Philippines Hoa hậu Hoàn vũ 1973Margarita Moran, Philippines
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1969 Gloria Diaz, Philippines Hoa hậu Hoàn vũ 1969Gloria Diaz, Philippines
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1967 Sylvia Hitchcock, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 1967Sylvia Hitchcock, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1965 Apasra Hongsakula, Thái Lan Hoa hậu Hoàn vũ 1965Apasra Hongsakula, Thái Lan
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1959 Akiko Kojima, Nhật Bản Hoa hậu Hoàn vũ 1959Akiko Kojima, Nhật Bản
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1956 Carol Morris, Hoa Kỳ Hoa hậu Hoàn vũ 1956Carol Morris, Hoa Kỳ
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1953 Christiane Martel, Pháp Hoa hậu Hoàn vũ 1953Christiane Martel, Pháp
  • Hoa hậu Hoàn vũ 1952 Armi Kuusela, Phần Lan Hoa hậu Hoàn vũ 1952Armi Kuusela, Phần Lan

Có thể bạn chưa biết

  • Trước khi trở thành các bang của Hoa Kỳ vào năm 1959, Alaska và Hawaii cũng gửi thí sinh tham dự cuộc thi này. Hawaii từng đoạt Á hậu 1 vào năm 1952 và Á hậu 2 năm 1958, trong khi Alaska lọt vào vòng bán kết năm 1957.
  • Hoa Kỳ từng lập kỷ lục 22 năm liền lọt vào vòng bán kết của cuộc thi, từ 1977 đến 1998, còn Venezuela cũng liên tục lọt vào bán kết cuộc thi này trong 21 năm (1983-2003).
  • Colombia gây ấn tượng với việc 3 năm liền đều đoạt giải Á hậu 1 vào các năm 1992 đến 1994.
  • Irene Saez, Hoa hậu Hoàn vũ 1981 đã từng tranh cử Tổng thống Venezuela năm 1998 nhưng không thành công.
  • Janelle Commissiong, Hoa hậu Trinidad và Tobago, đã đoạt danh hiệu Hoa hậu Hoàn vũ 1977 và trở thành người phụ nữ da đen đầu tiên đoạt danh hiệu này.
  • Năm 1974, Hoa hậu Hoàn vũ 1974 là Amparo Munoz sau một thời gian đăng quang đã nhường lại danh hiệu cho Helen Morgan, người đoạt danh hiệu Á hậu 1 trong cuộc thi này. Nhưng Helen Morgan đã đăng quang tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới 1974 nên không thể thay thế nhiệm vụ của Amparo. Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau đó, Helen Morgan bị tước danh hiệu Hoa hậu Thế giới sau khi người ta phát hiện ra cô là mẹ đơn thân[8].
  • Venezuela đã lập nên kỷ lục khi đoạt vương miện hai năm liên tiếp là năm 2008 và 2009.
  • Trong đêm chung kết Hoa hậu Hoàn vũ 2015, MC Steve Harvey đã đọc nhầm Á hậu 1 là Ariadna Gutiérrez thành hoa hậu[9].

Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ

Danh sách các Hoa hậu

Dưới đây là danh sách các Hoa hậu của những cuộc thi sắc đẹp do Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ thực hiện qua các năm:

Năm Hoa hậu Hoàn vũ Quốc gia Hoa hậu Mỹ Bang Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ Bang
2024 Victoria Kjær Theilvig  Đan Mạch Alma Cooper  Michigan Addie Carver  Mississippi
2023 Sheynnis Palacios  Nicaragua Noelia Voigt  Florida UmaSofia Srivastava  New Jersey
2022 R'Bonney Gabriel  Hoa Kỳ Morgan Romano[a]  Bắc Carolina Faron Medhi[a]  Nebraska
2021 Harnaaz Sandhu  Ấn Độ Elle Smith[a]  Kentucky Breanna Myles[a]  Florida
2020 Andrea Meza  Mexico Asya Branch  Mississippi Kiʻilani Arruda  Hawaii
2019 Zozibini Tunzi  Nam Phi Cheslie Kryst  Bắc Carolina Kaliegh Garris  Connecticut
2018 Catriona Gray  Philippines Sarah Rose Summers  Nebraska Hailey Colborn  Kansas
2017 Demi-Leigh Nel-Peters  Nam Phi Kára McCullough  Đặc khu Columbia Sophia Dominguez-Heithoff  Missouri
2016 Iris Mittenaere  Pháp Deshauna Barber  Đặc khu Columbia Karlie Hay  Texas
2015 Pia Wurtzbach  Philippines Olivia Jordan  Oklahoma Katherine Haik  Louisiana
2014 Paulina Vega  Colombia Nia Sanchez  Nevada K. Lee Graham  Nam Carolina
2013 Gabriela Isler  Venezuela Erin Brady  Connecticut Cassidy Wolf  California
2012 Olivia Culpo  Hoa Kỳ Nana Meriwether  Maryland Logan West  Connecticut
2011 Leila Lopes  Angola Alyssa Campanella  California Danielle Doty  Texas
2010 Ximena Navarrete  Mexico Rima Fakih  Michigan Kamie Crawford  Maryland
2009 Stefanía Fernández  Venezuela Kristen Dalton  Bắc Carolina Stormi Henley  Tennessee
2008 Dayana Mendoza  Venezuela Crystle Stewart  Texas Stevi Perry  Arkansas
2007 Riyo Mori  Nhật Bản Rachel Smith  Tennessee Hilary Cruz  Colorado
2006 Zuleyka Rivera  Puerto Rico Tara Conner  Kentucky Katie Blair  Montana
2005 Natalie Glebova  Canada Chelsea Cooley  Bắc Carolina Allie LaForce  Ohio
2004 Jennifer Hawkins  Úc Shandi Finnessey  Missouri Shelley Hennig  Louisiana
2003 Amelia Vega  Cộng hòa Dominican Susie Castillo  Massachusetts Tami Farrell  Oregon
2002 Justine Pasek

(thay thế)

 Panama Shauntay Hinton  Đặc khu Columbia Vanessa Semrow  Wisconsin
Oxana Fedorova[10]

(tước ngôi)

 Nga
2001 Denise Quiñones  Puerto Rico Kandace Krueger  Texas Marissa Whitley  Missouri
2000 Lara Dutta  Ấn Độ Lynnette Cole  Tennessee Jillian Parry  Pennsylvania
1999 Mpule Kwelagobe  Botswana Kimberly Pressler  New York Ashley Coleman  Delaware
1998 Wendy Fitzwilliam  Trinidad và Tobago Shawnae Jebbia  Massachusetts Vanessa Minnillo  Nam Carolina
1997 Brook Lee  Hoa Kỳ Brandi Sherwood  Idaho Shelly Moore  Tennessee
1996 Alicia Machado  Venezuela Ali Landry  Louisiana Christie Lee Woods  Texas
1995 Chelsi Smith  Hoa Kỳ Shanna Moakler  New York Keylee Sue Sanders  Kansas
1994 Sushmita Sen  Ấn Độ Lu Parker  Nam Carolina Shauna Gambill  California
1993 Dayanara Torres  Puerto Rico Kenya Moore  Michigan Charlotte Lopez  Vermont
1992 Michelle McLean  Namibia Shannon Marketic  California Jamie Solinger  Iowa
1991 Lupita Jones  Mexico Kelli McCarty  Kansas Janelle Bishop  New Hampshire
1990 Mona Grudt  Na Uy Carole Gist  Michigan Bridgette Wilson  Oregon
1989 Angela Visser  Hà Lan Gretchen Polhemus  Texas Brandi Sherwood  Idaho
1988 Porntip Nakhirunkanok  Thái Lan Courtney Gibbs  Texas Mindy Duncan  Oregon
1987 Cecilia Bolocco  Chile Michelle Royer  Texas Kristi Addis  Mississippi
1986 Bárbara Palacios  Venezuela Christy Fichtner  Texas Allison Brown  Oklahoma
1985 Deborah Carthy-Deu  Puerto Rico Laura Martinez-Herring  Texas Kelly Hu  Hawaii
1984 Yvonne Ryding  Thụy Điển Mai Shanley  New Mexico Cherise Haugen  Illinois
1983 Lorraine Downes  New Zealand Julie Hayek  California Ruth Zakarian  New York
1982 Karen Baldwin  Canada Terri Utley  Arkansas ↑ Không cuộc thi nào được tổ chức(Tổ chức lần đầu tiên vào năm 1983)
1981 Irene Sáez  Venezuela Kim Seelbrede  Ohio
1980 Shawn Weatherly  Hoa Kỳ Jineane Ford  Arizona
1979 Maritza Sayalero  Venezuela Mary Therese Friel  New York
1978 Margaret Gardiner  Nam Phi Judi Andersen  Hawaii
1977 Janelle Commissiong  Trinidad và Tobago Kimberly Tomes  Texas
1976 Rina Messinger  Israel Barbara Peterson  Minnesota
1975 Anne Marie Pohtamo  Phần Lan Summer Bartholomew  California
1974 Amparo Muñoz  Tây Ban Nha Karen Morrison  Illinois
1973 Margarita Moran  Philippines Amanda Jones  Illinois
1972 Kerry Anne Wells  Úc Tanya Wilson  Hawaii
1971 Georgina Rizk  Lebanon Michele McDonald  Pennsylvania
1970 Marisol Malaret  Puerto Rico Deborah Shelton  Virginia
1969 Gloria Diaz  Philippines Wendy Dascomb  Virginia
1968 Martha Vasconcellos  Brazil Dorothy Anstett  Washington
1967 Sylvia Hitchcock  Hoa Kỳ Cheryl Ann Patton  Florida
1966 Margareta Arvidsson  Thụy Điển Maria Remenyi  California
1965 Apasra Hongsakula  Thái Lan Sue Downey  Ohio
1964 Corinna Tsopei  Hy Lạp Bobbi Johnson  Đặc khu Columbia
1963 Iêda Maria Vargas  Brazil Marite Ozers  Illinois
1962 Norma Nolan  Argentina Macel Leilani Wilson  Hawaii
1961 Marlene Schmidt  Đức Sharon Brown  Louisiana
1960 Linda Bement  Hoa Kỳ Linda Bement  Utah
1959 Akiko Kojima  Nhật Bản Terry Huntingdon  California
1958 Luz Marina Zuluaga  Colombia Arlene Howell  Louisiana
1957 Gladys Zender  Peru Charlotte Sheffield  Utah
Mary Leona Gage[11]  Maryland
1956 Carol Morris  Hoa Kỳ Carol Morris  Iowa
1955 Hillevi Rombin  Thụy Điển Carlene Johnson  Vermont
1954 Miriam Stevenson  Hoa Kỳ Miriam Stevenson  Nam Carolina
1953 Christiane Martel  Pháp Myrna Hansen  Illinois
1952 Armi Kuusela  Phần Lan Jackie Loughery  New York
Notes
  1. ^ a b c d Từ năm 2021 đến năm 2022, những người đăng quang Hoa hậu Mỹ và Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ thuộc một tổ chức riêng biệt nhưng không liên kết với Hoa hậu Hoàn vũ vào thời điểm đăng quang.

Bộ sưu tập ảnh

  • Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008 và Stevi Perry, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2008 Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008 và Stevi Perry, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2008
  • Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008 Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008
  • Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Riyo Mori, Hoa hậu Hoàn vũ 2007 tham dự sự kiện "Fashion Rocks the Universe" trước cuộc thi Hoa hậu Mỹ 2008 Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Riyo Mori, Hoa hậu Hoàn vũ 2007 tham dự sự kiện "Fashion Rocks the Universe" trước cuộc thi Hoa hậu Mỹ 2008
  • Rachel Smith, Hoa hậu Mỹ 2007 và Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 ký tên trong thời gian Mỹ thăm các căn cứ quân sự của Nhật Bản Rachel Smith, Hoa hậu Mỹ 2007 và Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 ký tên trong thời gian Mỹ thăm các căn cứ quân sự của Nhật Bản
  • Chelsea Cooley, Hoa hậu Mỹ 2005 và Shelley Hennig, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2004 ở vịnh Guantanamo. Chelsea Cooley, Hoa hậu Mỹ 2005 và Shelley Hennig, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2004 ở vịnh Guantanamo.

Danh sách đại diện Việt Nam

Bài chi tiết: Việt Nam tại những đấu trường sắc đẹp lớn nhất thế giới

Chú thích

  •      Chiến thắng
  •      Á hậu/Top 5/6
  •      Lọt vào chung kết hoặc bán kết
Năm Nơi tổ chức Đại diện của Việt Nam Tuổi Chiều cao Quê quán Danh hiệu Thứ hạng Giải thưởng phụ
2004  Ecuador Hoàng Khánh Ngọc 19 1,81 m (5 ft 11+12 in) Hải Dương Giải Vàng Siêu mẫu Việt Nam 2004 Không Nữ hoàng sàn diễn
2005  Thái Lan Phạm Thu Hằng 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Hà Nội Hoa khôi Hà Nội 2005 Không Không
2008  Việt Nam Nguyễn Thùy Lâm 21 1,70 m (5 ft 7 in) Thái Bình Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 Top 15 Top 5 Duyên dáng Áo dài Top 10 Trang phục Dân tộc
2009  Bahamas Võ Hoàng Yến 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Thành phố Hồ Chí Minh Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 Không Không
2011  Brazil Vũ Thị Hoàng My 22 1,71 m (5 ft 7+12 in) Đồng Nai Á hậu Việt Nam 2010 Không Không
2012  Hoa Kỳ Lưu Thị Diễm Hương 22 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Hồ Chí Minh Hoa hậu Thế giới người Việt 2010 Không Không
2013  Nga Trương Thị May 25 1,73 m (5 ft 8 in) Phnom Penh Á hậu Các dân tộc Việt Nam 2007 Không Không
2015  Hoa Kỳ Phạm Thị Hương 24 1,74 m (5 ft 8+12 in) Hải Phòng Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015 Không Không
2016  Philippines Đặng Thị Lệ Hằng 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Đà Nẵng Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015 Không Không
2017  Hoa Kỳ Nguyễn Thị Loan 27 1,75 m (5 ft 9 in) Thái Bình Á hậu Các dân tộc Việt Nam 2013 Không Không
2018  Thái Lan H'Hen Niê 26 1,72 m (5 ft 7+12 in) Đắk Lắk Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 Top 5 Không
2019  Hoa Kỳ Hoàng Thị Thùy 27 1,77 m (5 ft 9+12 in) Thanh Hóa Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 Top 20 Không
2020  Hoa Kỳ Nguyễn Trần Khánh Vân 25 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Hồ Chí Minh Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019 Top 21 Người đẹp được yêu thích nhất
2021  Israel Nguyễn Huỳnh Kim Duyên 26 1,73 m (5 ft 8 in) Cần Thơ Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019 Top 16 Người đẹp được yêu thích nhất
2022  Hoa Kỳ Nguyễn Thị Ngọc Châu 28 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tây Ninh Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2022 Không Swimsuit Cape Vote
2023  El Salvador Bùi Quỳnh Hoa 25 1,75 m (5 ft 9 in) Hà Nội Miss Universe Vietnam 2023 Không Không
2024  Mexico Nguyễn Cao Kỳ Duyên 28 1,76 m (5 ft 9+12 in) Nam Định Miss Universe Vietnam 2024 Top 30

Xem thêm

  • Hoa hậu Thế giới
  • Hoa hậu Quốc tế
  • Hoa hậu Trái Đất
  • Hoa hậu Siêu quốc gia
  • Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
  • Nữ hoàng Du lịch Quốc tế

Liên kết ngoài

  • Trang chủ của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ

Tham khảo

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hoa hậu Hoàn vũ.
  1. ^ “The Global Beauties "Grand Slam of Beauty Pageants"”. Global Beauties. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ “Trump and Rosie Argue Over Miss USA”. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Miss Universe được bán cho tỷ phú Thái Lan”. ZingNews.vn. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ “H'Hen Niê được Chủ tịch Miss Universe gọi là 'Á hậu 3'”. ZingNews.vn. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ “JKN acquires Miss Universe Organization”. Bangkok Post. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ Don Chareunsy. “Philippines crowned Miss Universe after Harvey wrongly names Colombia winner”. LasVegasSun.com. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “PRESS Miss Universe”. Miss Universe. Truy cập 5 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ “Theo Netlife”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ YouTube of closing. Ngay sau khi biết thông báo sai, chính xác là lúc 2:06 MC quay lại sân khấu thông báo lại. Lúc 2:15 MC đã xin lỗi vì sự sai sót này. At 2:32 announces the first runner up is Miss Colombia. At 2:58 he announces that Miss Philippines is the new Miss Universe.
  10. ^ Vào năm 2002, Oxana Fedorova đã bị Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ tước vương miện vì lí do cá nhân và thay thế bằng Á hậu 1 là Justine Pasek sau 3 tháng đăng quang.
  11. ^ Năm 1957, Mary Leona Gage bị tước danh hiệu Hoa hậu Mỹ khi có thông tin cô đã có chồng và là mẹ của hai đứa con. Charlotte Sheffield, Á hậu 1 đã thay thế cô.
  • x
  • t
  • s
Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ
Hoa hậu Hoàn vũ · Hoa hậu Mỹ · Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ
  • x
  • t
  • s
Hoa hậu Hoàn vũ

1951 · 1952 • 1953 • 1954 • 1955 • 1956 • 1957 • 1958 • 1959 • 19601961 • 1962 • 1963 • 1964 • 1965 • 1966 • 1967 • 1968 • 1969 • 19701971 • 1972 • 1973 • 1974 • 1975 • 1976 • 1977 • 1978 • 1979 • 19801981 • 1982 • 1983 • 1984 • 1985 • 1986 • 1987 • 1988 • 1989 • 19901991 • 1992 • 1993 • 1994 • 1995 • 1996 • 1997 • 1998 • 1999 • 20002001 • 2002 • 2003 • 2004 • 2005 • 2006 • 2007 • 2008 • 2009 • 20102011 • 2012 • 2013 • 2014 • 2015 • 2016 • 2017 • 2018 • 2019 • 20202021 • 2022 • 2023 • 2024

Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ Danh sách các địa điểm tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ.
  • x
  • t
  • s
Quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự Hoa hậu Hoàn vũ
Hiện tại(1952–nay)
Châu Phi
  • Angola
  • Botswana
  • Cameroon
  • Ai Cập
  • Guinea Xích Đạo
  • Mauritius
  • Namibia
  • Nigeria
  • Nam Phi
  • Zimbabwe
Châu Mỹ
  • Argentina
  • Aruba
  • Bahamas
  • Belize
  • Bolivia
  • Brasil
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Canada
  • Quần đảo Cayman
  • Chile
  • Colombia
  • Costa Rica
  • Cuba
  • Curaçao
  • Cộng hòa Dominica
  • Ecuador
  • El Salvador
  • Guatemala
  • Guyana
  • Honduras
  • Jamaica
  • México
  • Nicaragua
  • Panama
  • Paraguay
  • Peru
  • Puerto Rico
  • Saint Lucia
  • Trinidad và Tobago
  • Quần đảo Turks và Caicos
  • Hoa Kỳ
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
  • Venezuela
Châu Á
  • Bahrain
  • Campuchia
  • Trung Quốc
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Liban
  • Malaysia
  • Mông Cổ
  • Myanmar
  • Nepal
  • Pakistan
  • Ba Tư
  • Philippines
  • Singapore
  • Thái Lan
  • Việt Nam
Châu Âu
  • Albania
  • Bỉ
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Đức
  • Anh Quốc
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland
  • Ireland
  • Ý
  • Kazakhstan
  • Kosovo
  • Latvia
  • Malta
  • Hà Lan
  • Na Uy
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Nga
  • Slovakia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Sĩ
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
Châu Đại Dương
  • Úc
  • New Zealand
  • Samoa
Không tham gia từ năm 2023
Châu Phi
  • Bénin (1962)
  • Bờ Biển Ngà (1986)
  • Cộng hòa Dân chủ Congo (1986)
  • Ethiopia (2017)
  • Eswatini (1994)
  • Gabon (2015)
  • Gambia (1986)
  • Ghana (2022)
  • Kenya (2021)
  • Lesotho (1978)
  • Liberia (1977)
  • Madagascar (1961)
  • Maroc (2021)
  • Sénégal (1987)
  • Seychelles (2022)
  • Sierra Leone (2019)
  • Tanzania (2019)
  • Tunisia (1971)
  • Zambia (2018)
Châu Mỹ
  • Antigua và Barbuda (2008)
  • Barbados (2020)
  • Bermuda (1997)
  • Dominica (1985)
  • Grenada (1964)
  • Haiti (2022)
  • Saint Kitts và Nevis (1981)
  • Saint Vincent và Grenadines (2006)
  • Sint Maarten (2006)
  • Suriname (1999)
  • Uruguay (2022)
Châu Á
  • Bangladesh (2019)
  • Bhutan (2022)
  • Đài Bắc Trung Hoa (2004)
  • Iraq (2017)
  • Israel (2021)
  • Jordan (1960)
  • Sri Lanka (2018)
Châu Âu
  • Armenia (2022)
  • Áo (2017)
  • Azerbaijan (2013)
  • Síp (2012)
  • Estonia (2013)
  • Gruzia (2019)
  • Gibraltar (1990)
  • Lithuania (2019)
  • Luxembourg (1994)
  • Montenegro (2015)
  • Romania (2021)
  • Serbia (2015)
  • Slovenia (2017)
  • Thụy Điển (2021)
Châu Đại Dương
  • Samoa thuộc Mỹ (1978)
  • Quần đảo Cook (1999)
  • Fiji (1981)
  • Guam (2019)
  • Quần đảo Bắc Mariana (2006)
  • Papua New Guinea (1986)
  • Vanuatu (1978)
Những quốc gia và vùng lãnh thổ từng tồn tại(1952–2006)
Trung Quốc
  • Đài Loan (1961–1964)
  • Hồng Kông (1952–2000)
Đan Mạch
  • Greenland (1987–1990)
Pháp
  • Guiana thuộc Pháp (1977–1984)
  • Guadeloupe (1977–1984)
  • Martinique (1957–1984)
  • Nouvelle-Calédonie (1982)
  • Réunion (1977–1986)
  • Tahiti (1962–1985)
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Anh (1955–1990)
  • Scotland (1961–1990)
  • Wales (1961–1990)
Nhật Bản
  • Okinawa (1963–1968)
Hà Lan
  • Bonaire (1967–1999)
Nam Phi
  • Bophuthatswana (1979)
  • Transkei (1979–1983)
Hoa Kỳ
  • Alaska (1952–1958)
  • Hawaii (1952–1959)
Quốc gia khác từng tồn tại (1952–2006)
  • Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (1992)
  • Tiệp Khắc (1970–1992)
  • Micronesia (1975)
  • Nam Rhodesia (1961)
  • Serbia và Montenegro (2003–2006)
  • Liên Xô (1990–1991)
  • Tây Ấn (1954–1958)
  • Nam Tư (1968–2002)
  • x
  • t
  • s
Tứ đại Hoa hậu
  • Hoa hậu Thế giới
    • người chiến thắng
  • Hoa hậu Hoàn vũ
    • người chiến thắng
  • Hoa hậu Quốc tế
    • người chiến thắng
  • Hoa hậu Trái Đất
    • người chiến thắng
  • Danh sách cuộc thi sắc đẹp
6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới

Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái Đất| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Hòa bình Quốc tế

Từ khóa » Top 21 Là Gì