Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
Căn cứ Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính; đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6,Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1,Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
....
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định(không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương thì mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Từ khóa » Mục đích Sử Dụng Quỹ Dự Phòng Tiền Lương
-
Cách Hạch Toán Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương 133 Và 200
-
Quỹ Dự Phòng Tiền Lương Là Gì? Khi Nào Sử Dụng ... - Luật Hoàng Phi
-
Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương Như Thế Nào? - Gonnapass
-
Dự Phòng Tiền Lương Là Gì? Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương?
-
Quy định Về Trích Lập Dự Phòng Tiền Lương Theo Pháp Luật
-
Quy định Về Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương - Kế Toán Lê Ánh
-
Cách Hạch Toán Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương Theo TT 200
-
Quy định Về Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương - MISA AMIS
-
Hướng Dẫn Trích Quỹ Lương Dự Phòng | Trong Dat Tax
-
Quỹ Dự Phòng Tiền Lương được Sử Dụng Thế Nào?
-
Cách Hạch Toán Trích Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương - Es-Glocal
-
Kế Toán Quỹ Dự Phòng Tiền Lương - AIEC
-
Công Văn 2349/BTC-TCT Lập Quỹ Dự Phòng Tiền Lương Khi Xác định ...
-
[PDF] Căn Cứ Nào Xác định Khoản Chi được Trừ Và Không được Trừ Khi Tính ...