Hy Thiêm (Cây Chó đẻ Hoa Vàng): Tính Vị, Qui Kinh Và Bài Thuốc Chữa ...

Hy thiêm

Hy thiêm

Đặt lịch

Hy thiêm (cây chó đẻ hoa vàng) là vị thuốc nam quý. Dược liệu này có vị cay, đắng, tính hàn, độc ít, được dùng trong bài thuốc trị phong thấp, đau nhức xương khớp, ho, cảm mạo và cao huyết áp.

cay co cuc heo tri ho
Hy thiêm còn gọi là cây chó đẻ hoa vàng, thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae)

Tìm hiểu về dược liệu hy thiêm (cây chó đẻ hoa vàng)

1. Tên gọi, phân nhóm

  • Tên gọi khác: Cứt lợn, hy tiên, cỏ đĩ, hồ cao, chó đẻ, nụ áo rìa, hồ cao, hy kiểm thảo, niêm hồ thái, chư cao, chó đẻ hoa vàng, lưỡi đồng,…
  • Tên Hán Việt: Hổ thiêm, hỏa hiêm thảo, bạch hoa thái, hỏa liễm,…
  • Tên khoa học: Sigesbeckia orientalis
  • Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae).

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Hy thiêm là cây thân thảo, sống hằng năm, chiều cao trung bình từ 30 – 60cm. Thân và cành của cây có màu xanh lục, được phủ lông nhỏ màu trắng, có mùi hôi nhẹ. Lá mọc đối xứng, phiến lá hình thoi mũi giác hoặc hình tam giác, rộng khoảng 3 – 6cm, dài 4 – 10cm. Mép lá có răng cưa nhưng không đều, mặt lá có 3 gân chính, mặt dưới có lông nhỏ.

cây thuốc hy thiêm thảo
Hoa cây hy thiêm mọc thành cụm, ở đầu ngọn, có màu vàng

Hoa mọc thành cụm, màu vàng. Quả bế, nhẵn, có hạt màu đen. Cây hy thiêm ra hoa vào tháng 4 – 5 và 8 – 9, kết quả vào tháng 6 – 10.

Phân bố:

Hy thiêm ưa mọc ở những nơi đất ẩm và giàu dinh dưỡng. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi nước ra như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Hòa Bình, Hà Giang,…

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

  • Bộ phận dùng: Toàn cây.
  • Thu hái: Nên thu hái trước khi cây ra hoa hoặc thu hái khi quả đã già.
  • Chế biến: Sau khi hái về, đem phơi khô và chia thành nhiều bó nhỏ.
  • Bảo quản: Dược liệu dễ mục, mọt và mốc nên bảo quản ở nơi khô ráo. Nếu lâu không dùng, nên xem tình trạng và đem phơi lại.

4. Thành phần hóa học

Hy thiêm có chứa orientin, daturosid, melampolid, darutigenol, alkaloid, 3,7-dimetylquercetin,…

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu y học hiện đại:

  • Tác dụng giãn mạch, ức chế miễn dịch, kháng viêm và hạ huyết áp.

+Theo y học cổ truyền:

  • Thông kinh lạc, trừ phong thấp, giải độc, thanh nhiệt. Chủ trị chứng ung nhọt sang độc, ngứa ngáy, chứng phong thấp tê liệt, thấp chẩn.
  • Khu phong trừ thấp, hoạt huyết (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Trị chân tay tê dại, lưng gối mỏi, đau trong xương, can thận phong khí, cơ nhục tê khó khỏi, phong thấp sang (theo Đồ Kinh Bản Thảo).
  • Tác dụng lợi gân cốt, giảm độc, hạ huyết, khu phong thấp, giảm đau, an thần. Chủ trị can dương vượng mất ngủ, phong thấp, trị rắn cắn.

6. Tính vị

Vị cay, đắng, tính hàn, độc ít.

7. Qui kinh

Qui vào Thận, Can.

8. Liều dùng, cách dùng

Dùng hy thiêm ở dạng thuốc sắc, đắp ngoài, tán bột làm hoàn,… Có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với những vị thuốc khác. Ngày dùng từ 3 – 4 chỉ.

9. Bài thuốc

Một số bài thuốc từ hy thiêm thảo:

cây hy thiêm bán ở đâu
Hy thiêm được ứng dụng trong nhiều bài thuốc, bao gồm bài thuốc trị ho, phong thấp, rắn cắn,…
  • Bài thuốc trị phong khí chạy vào trường gây tiêu chảy hoặc tiêu chảy do cảm phải phong hàn: Dùng cỏ đĩ tán bột, sau đó trộn với giấm làm viên hoàn (hạt to bằng hạt ngô đồng lớn). Ngày dùng 30 viên uống với nước.
  • Bài thuốc trị đinh nhọt sưng độc: Dùng hy thiêm thảo phơi khô, đem tán bột. Mỗi lần dùng nửa lượng uống với rượu nóng.
  • Bài thuốc chữa phong thấp: Dùng hy thiêm thảo 100g, đường và rượu 1 lít, thiên niên kiện 50g. Đem các vị nấu thành cao. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ, ngày dùng 2 lần.
  • Bài thuốc trị phong thấp đau nhức, miệng méo mắt xiên: Dùng cỏ đĩ sống 4 lượng, đen tán bột, chưng phơi khoảng 9 lần. Sau đó trộn với mật làm viên hoàn. Mỗi lần dùng 2 chỉ uống với rượu nóng, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc chữa chứng miệng méo, sùi bọt mép, dùng lâu giúp cứng mạch gân cốt, râu tóc đen nhánh: Dùng cành và lá non cây cỏ đĩa đem rửa sạch, phơi hong 9 lần. Sau đó sao khô, tán bột mịn, luyện mật làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 40 viên uống với rượu nóng và nước cơm.
  • Bài thuốc trị đau đầu cảm mạo: Dùng lục nguyệt sương 5 chỉ, thông bạch 2 chỉ, hy thiêm thảo 3 chỉ, tử tô 3 chỉ. Đem thuốc sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc trị rắn cắn, xuất huyết ngoại thương, đinh nhọt sưng tất: Dùng cỏ đĩ tươi, đem rửa sạch và giã nát rồi đắp lên da.
  • Bài thuốc an thần, trị mất ngủ và suy nhược thần kinh: Dùng hòe hoa 5 chỉ, cỏ đĩ 5 chỉ sắc uống.
  • Bài thuốc trị chứng lở dữ, ung nhọt sưng độc: Dùng cỏ đĩ 1 lượng, bạch phàn nửa lượng, nhũ hương 1 lượng. Đem vị thuốc tán bột, mỗi lần dùng 2 chỉ uống với rượu nóng cho đến khi lành bệnh.
  • Bài thuốc trị chứng nôn mửa sau khi ăn: Dùng cỏ đĩ sấy khô, tán bột, trộn mật làm thành viên. Uống cùng với nước nóng.
  • Bài thuốc trị đau nhức xương, tê mỏi, phong thấp: Dùng bột hy thiêm 10 lượng, cao mềm hy thiêm 9 lượng, bột xuyên khung 2 lượng, bột thiên niên kiện 3 lượng. Đem tất cả trộn bột làm viên. Mỗi lần dùng 4 – 5 viên, ngày dùng 2 lần.
  • Bài thuốc trị viêm đa khớp dạng thấp: Dùng cỏ đĩ 4 lượng, đem sắc nước cốt. Gia thêm đường đen rồi nấu thành cao. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 1 chén trà nhỏ.
  • Bài thuốc trị đinh nhọt phát bối: Dùng ngũ diệp thảo, đại toán, cỏ đĩ, dã hồng hoa bằng lượng nhau. Sau đó đâm nát và giã lấy nước dùng.
  • Bài thuốc trị tê chân, tê tay, phong thấp và đau nhức gân xương: Dùng bạch mao đằng 3 chỉ, ngưu tất 5 chỉ, cỏ đĩ 3 chỉ, đem sắc uống.
  • Bài thuốc điều trị mất tiếng do cảm gió: Dùng cành và lá non của cây cỏ đĩ, phơi khô, sao vàng, tán bột. Trộn với mật ong là thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Ngày dùng 3 – 6g sau khi ăn, uống với nước.
  • Bài thuốc trị lưng gối đau mỏi: Dùng ngưu tất 20g, lá lốt 10g, cỏ đĩ 50g, thổ phục linh 20g, đem tất cả sao vàng, tán bột. Mỗi lần dùng 10g, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị cảm mạo: Dùng tía tô 12g, hy thiêm 12g, hành 8g đem rửa sạch và sắc với 550ml nước, còn lại 250ml. Chia thành 2 lần uống, dùng hết trong ngày. Duy trì bài thuốc trong 5 ngày.
  • Bài thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Dùng ngưu tất 6g, hoàng cầm 6g, chi tử 4g, cỏ đĩ 8g, thảo quyết minh 6g, trạch tả 6g, long đởm thảo 4g. Đem sắc với 700ml nước còn lại 300ml, chia thành 2 lần uống hết trong ngày. Duy trì bài thuốc trong vòng 10 ngày.

10. Kiêng kỵ

  • Cấm dùng cho người không có phong thấp thuộc âm hư.
  • Hy thiêm kỵ sắt.

Thông tin về dược liệu hy thiêm thảo trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Vì vậy bạn đọc nên trao đổi với bác sĩ trước khi áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này.

Từ khóa » Bộ Phận Dùng Của Cây Hy Thiêm