Khái Niệm Và Lý Thuyết ÂM Nhạc | Đôi Điều Về Dynamic Processor

Tìm kiếm Blog này

Thứ Sáu, 5 tháng 8, 2016

Khái Niệm và Lý Thuyết ÂM nhạc | Đôi Điều Về Dynamic Processor

Dynamic Processor I.EXPRESSION·23 THÁNG 7 2016 Chào các bạn, mình là Thai Son Nguyen, để mở đầu loạt bài nói về Dynamic, mình xin nói về Dynamic Processor.
  • Dynamic processing nghĩa là Controlling dynamic.
  • Dynamic processors là thiết bị dùng để Control dynamic.
  • Dynamic trong âm nhạc tương đương với sự trình diễn.
Chắc bạn đã từng nghe qua những ý kiến sau:
  • Kỹ sư giỏi hay có năng khiếu về việc sử dụng dynamic processor sẽ đưa họ lên đỉnh cao của nghề Sound Engineer.
  • Bí quyết nằm ở 2 thông số “Attack” và “Release”.
  • Màu đặc biệt của model này, series nọ v.v…
Tất cả đều đúng nhưng chỉ là một phần, hầu hết được sử dụng để sáng tạo hơn là chỉnh sửa lại sound source. Nhiều người hiểu lầm Dynamic là “Động” – năng động, trong ngành Audio bạn cần hiểu đó là sự “khác biệt”. Thường dùng để diễn tả mức khác biệt về lượng của cá tính, hiện tượng. Nó còn có thể hiểu là sự đa dạng trong trình diễn nếu nói về âm nhạc. Để dễ hiểu hơn, mình có một vài ví dụ:
  • - Chị Linda tính tình thất thường, lúc thì nóng tính, lúc thì cười hềnh hệch, lúc thì khóc lóc um sùm… liên tục thay đổi. Còn anh Kenny S thì lúc nào cũng vui vẻ, cười đùa. Nếu so sánh về tính tình thì chị L nhiều dynamic hơn anh K. Chữ Dynamic trong trường hợp này đang nói tới cá tính và mức độ khác biệt của một người nào đó.
  • - Nhạc Rock hay EDM ít dynamic vì ít khi nào thay đổi tempo hay lực của nhạc cụ, còn nhạc jazz hay classic thì rất nhiều dynamic vì lúc lên, lúc xuống, thay đổi nhiều. Dynamic trong trường hợp này lại lệ thuộc vào cách compose/arrange của thể loại nhạc.
  • - Anh Bass đánh không đều ngón tay, note mạnh, note nhẹ hay note thì sustain lâu hơn, note thì ngắn hơn v.v… Dynamic trong trường hợp lại nói tới mức độ khác biệt về kỹ thuật của người nhạc công.
  • - Trong Audio, gain lên xuống không đều, nhìn trong DAW thì là waveform, ta có thể nói track đó dynamic nhiều.
Nhiều hay ít không có nghĩa là tốt hay xấu, đúng hay sai. Nhưng một track nhiều dynamic rất khó hợp lý khi mix với những track khác ít dynamic hơn. Như vậy, nghĩa của từ “dynamic” rất là rộng. Chúng ta có thể dùng từ “dynamic” để giải thích những tính chất của audio như frequency, gain, level, volume, hay performance. Đơn vị của dynamic trong audio khi nói đến gain sẽ là Db. Mình sẽ giải thích sâu hơn về dynamic trong việc sử dụng Compressor ở những bài viết sau. Lịch sử của Dynamic Processors Controlling dynamic bắt đầu từ một yêu cầu bên ngành Radio và Film. Hồi xưa, giữ sự đồng đều của “volume” rất quan trọng và cũng không dễ dàng, vì mọi thứ đều phải thu live (tiếng động, band nhạc hay dàn nhạc giao hưởng). Thời đó chưa có công nghệ thu multi-track. Trong đài phát thanh, kỹ sư phải liên tục vặn Volume Knob bằng tay mới có thể chủ động dynamic của âm thanh, để đáp ứng tiêu chuẩn về âm lượng cho máy phát sóng. Anh kỹ sư này rất giỏi, phải hiểu và đoán trước được tình hình để chỉnh theo nguyên chương trình đang live. Sau này, công nghệ cho ngành phát thanh truyền hình phát triển hơn, nên kỹ sư phải nghĩ ra cách làm việc hiệu quả hơn, họ chế ra Dynamic Processor, để nó tự động điều chỉnh volume thay vì làm bằng tay như trước. Bởi vậy, căn bản của compressor (1 loại dynamic processor) bạn hay thấy trên mạng là: automatic volume. Đây là một thuật ngữ căn bản và rất phổ biến. Nhưng bây giờ, bạn cũng nên bỏ luôn khái niệm này, vì với với công nghệ phát triển như ngày nay, controlling volume còn có nhiều cách khác dễ dàng và khả thi hơn. À mà từ “Volume”, sau này mình sẽ giải thích rõ hơn, dân pro hiểu nó với một khái niệm khác hoàn toàn khi mix. Hồi xưa, linh kiện phổ biến dùng để chế tạo gears audio (để controlling voltage) là Vacuum tube hoặc Optical – cũng dùng để làm compressor, sau này có thêm FET và cuối cùng là VCA. Nhưng cho âm thanh thời đó, tốt nhất vẫn là tube và optical resistor. Tính chất của Optical resistor là Gain Reduction (GR) rất lẹ và release lại “đủ” chậm. Vì vậy nó hợp với vocal cho thể loại nhạc sáng tác (và tempo) thời bấy giờ. Optical compressor nổi tiếng nhất là Urei LA-2A. Trong khi đó, dynamic processor cũng được sử dụng cho mục đích noise reduction bên âm thanh của phim và audio recorder. Đây cũng là cách ngày xưa Dolby dùng để tăng dynamic của âm thanh trên phim nhựa khi giảm noise trước. Một trong những bí quyết của kỹ sư âm thanh thập niên 70’s là đem những hệ thống noise reduction của Dolby bên film (Dolby 363 rack) qua làm dynamic processor cho bên nhạc vì đặc tính này của nó. Sự phổ biến của dynamic processor. Bạn cứ tưởng tượng trong studio ngày xưa, khi ban nhạc ngồi chung phòng để thu âm, chỉ có một kỹ sư. Nhiệm vụ của anh này là cân bằng âm thanh với sự hỗ trợ của nhạc trưởng (“ông tổ” nghề producer) và nhạc công, chủ động âm thanh đi vào máy cắt đĩa than. Để tất cả được chính xác, chỉ có những tay pro mới làm được. Đây chính là lý do tại sao ngày xưa nhạc sỹ/nhạc công bước vào phòng thu âm đều phải được đào tạo bài bản chứ không phải như bây giờ. Nghĩa là thành viên của ban nhạc và ca sỹ phải tự control cái dynamic của mình bằng kỹ thuật và khả năng “cảm” các nhạc sỹ khác trong studio. Studio lớn ngày xưa thường có một đội bao gồm: nhạc sĩ, producer, song writer, music arranger, kỹ sư cắt đĩa (lathe cutter hay còn gọi là vinyl disc cutter), kỹ sư điện hay còn gọi là kỹ sư âm thanh. Kỹ sư cắt đĩa master (master disc) phải canh âm thanh để cho việc cắt âm thanh lên đĩa chính xác hơn, đây là nguồn gốc của nghề Mastering Engineer. Sau này băng nhựa (magnetic tape hay còn gọi là analog tape) ra đời, công việc có phần dễ dàng hơn. Không cần cắt trực tiếp lên đĩa vì băng analog tape vẫn rẻ, tương đối rẻ hơn. Họ chỉ cần cân bằng âm thanh khi thu lên analog tape, rồi đưa cái tape đó qua cho anh master engineer để cắt cái master disc. Từ đó sinh ra anh Recording Engineer - người canh âm thanh cho việc ghi âm lên analog tape.
  • Lưu ý: mình dùng chữ “Recording” chứ không phải tracking vì bấy giờ nhạc sĩ vẫn còn chủ động performance trong lúc diễn và phải thu âm trực tiếp, anh Recording engineer chỉ đảm bảo máy chạy tốt và cân bằng âm thanh trước khi vô tape… rồi ngồi đợi.
Với sự phát triển của công nghệ, máy analog tape recorder bắt đầu có nhiều track hơn, cùng với đó là số lượng của channel trên mixer cũng tăng lên. Kỹ thuật thu âm hiện đại bắt đầu từ thập niên 60’s với khoảng 8-16 tracks, tới 70’s là 24-48 tracks, rồi sau này là 96 track, còn DAW (chỉ giới hạn bởi CPU) thì gần như không có giới hạn về số lượng tracks. Multi-track recorder. Với số lượng track và channel tăng lên như vậy, cách làm việc của kỹ sư và artists cũng thay đổi. Multi-tracking cho artist cơ hội perform lại nhiều lần và vào nhiều lúc khác nhau, cũng không cần nguyên ban nhạc có mặt cùng lúc. Đây cũng là cơ hội cho kỹ sư âm thanh lựa chọn được cái performance (tạp dịch là trình diễn) tốt nhất, từ đó mới gọi là ‘tracking’ thay vì “recording”. Kỹ sư và artist có nhiều cơ hội để làm lại và lựa chọn được cái performance nào tốt nhất. Nhưng cũng chính vì lý do đó, nhạc sĩ ít khi nào thu âm cùng một lúc để ‘cảm’ nhau, nên dynamic không đồng bộ. Vì vậy mà dynamic processor trở nên phổ biến, họ bắt đầu đưa dynamic section vào channel strip của mixer. Còn nữa.... Hẹn bạn kỳ sau! by Thai Son Nguyen nguồn https://web.facebook.com/ixpmedia/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)

Lưu trữ Blog

  • ▼  2016 (15)
    • ▼  tháng 8 (6)
      • PluGin Vst | Wave complete R 29 Bộ vst sử lý âm th...
      • PluGin Vsti | Reveal Sound Spire v1.1.7
      • Plugin Vsti |Native.Instruments.Massive.v1.5.0. Full
      • Khái Niệm và Lý Thuyết ÂM nhạc | Đôi Điều Về Dynam...
      • PluGin Vsti | Native.Instruments.Kontakt.5.v5.5.1....
      • Plugin| vsti | Xfer Records SERUM v1.10b1

https://web.facebook.com/MoHNdaZ9

Unknown Xem hồ sơ hoàn chỉnh của tôi

Bài đăng phổ biến

  • Thư Viện Tiếng Piano Của Kontakt Phần 1 http://ouo.io/9tJ4t Thư viện tiếng Piano Của Kontakt  rất hay  file khoảng 5 Gb mọi người tìm hiều nhe https://www.youtube....
  • Plugin| vsti | Xfer Records SERUM v1.10b1 Xfer Records SERUM v1.10b1 PluGin Serum hiện nay được xem là vsti top 5 của các producer Music chuyên về dòng nhạc Dubstep. Link Down: ht...
  • PluGin Vst | Wave complete R 29 Bộ vst sử lý âm thanh giá trị tới 7000 $ Link Down Load : http://ouo.io/tC0eX4 The new Cobalt Saphira available separately as well as in Mercury, Pro Show and SD7 Pro S...
  • SamPles | SINGOMAKERS Dirty House Ultra Pack SamPles | SINGOMAKERS Dirty House Ultra Pack Link Download   Part1:  http://ouo.io/xjKMEy Part2: http://ouo.io/0qAQMf     Part3 : http://...
  • ProJect Khủng - Phần 1 548MB Earthsphere Pack Sưu Tầm http://ouo.io/D3zDyG ProJect Khủng - Phần  1
  • PluGin Vsti | Native.Instruments.Kontakt.5.v5.5.1.FULL PluGin Kontakt Được xem là thế giới của Instrument . có rất nhiều thư viện tiếng của các hãng khác viết dựa trên kontakt,nếu bạn là người l...
  • PluGin Vsti | Reveal Sound Spire v1.1.7 PluGin Tạo Tiếng  Mạnh Mẽ Của Hãng reveal   Spire v1.1.7 Link Down: http://ouo.io/Q4lODl  | Cách down là kick vào Im not a robot rồi đợi ...
  • Khái Niệm và Lý Thuyết ÂM nhạc | Đôi Điều Về Dynamic Processor Dynamic Processor I.EXPRESSION · 23 THÁNG 7 2016 Chào các bạn, mình là Thai Son Nguyen , để mở đầu loạt bài nói về Dyn...
  • Plugin Vsti |Native.Instruments.Massive.v1.5.0. Full PluGin Tạo Tiếng  Mạnh Mẽ Của Hãng Native Instrusment  Massive 1.5 Được Đông Đảo Producer Trên Thế Giới Sử Dụng và Hỗ Trợ Link Down: http:/...

Từ khóa » Dynamic Trong âm Nhạc Là Gì