Khiển Trách Là Gì? - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Khái niệm khiển trách?
- Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật khiển trách?
- Hệ quả của việc bị xử lý kỷ luật khiển trách
Trong quá trình làm việc tại các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức hay người lao động khi vi phạm các quy định trong hợp đồng lao động hay nội quy lao động của cơ quan thì sẽ bị xử lý kỷ luật tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Trong số những hình thức kỷ luật, khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất. Vậy Khiển trách là gì? khi nào thì áp dụng hình thức kỷ luật này, chúng tôi xin cung cấp thông tin tới Quý độc giả qua bài viết dưới đây.
Khái niệm khiển trách?
Hiện nay, chưa có quy định của pháp luật định nghĩa cụ thể Khiển trách là gì, Tuy nhiên, theo bộ luật Lao động, khiển trách là một hình thức kỉ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động, nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỉ luật lao động.
Khiển trách có thể áp dụng đối với cả công chức, cán bộ nhà nước và các lao động ký kết hợp đồng lao động.
Xử lý kỷ luật khiển trách thường được áp dụng khi người lao động phạm lỗi lần đầu, ở mức độ nhẹ và hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động của cơ quan.
Người có thẩm quyền khiển trách người lao động là người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền. Việc khiển trách có thể thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật khiển trách?
Căn cứ theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi 2019; Luật Viên chức 2010 có nêu rõ khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải chịu một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc…
Trong đó, việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức được Chính phủ nêu tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật
Đối với cán bộ, công chức, viên chức khiển trách được áp dụng theo Điều 8 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
– Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
– Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
– Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
– Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Lưu ý: Các hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiệm trọng không áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP gồm:
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.
Đối với Viên chức, khiển trách được áp dụng theo Điều 16 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
– Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
– Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
– Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
– Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;
– Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Hệ quả của việc bị xử lý kỷ luật khiển trách
– Đối với cán bộ, công chức, theo Khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật Cán bộ, Công chức 2008 sửa đổi 2019 có quy định:
+ Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
+ Trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
– Đối với viên chức, theo Khoản 1, khoản 2 Điều 56 Luật Viên chức quy định:
+ Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng;
+ Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Khiển trách là gì? Nếu có bất cứ thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý mong Quý độc giả đặt câu hỏi cho chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
Từ khóa » Thư Khiển Trách Là Gì
-
Khiển Trách Là Gì ? Khái Niệm Về Khiển Trách - Luật Minh Khuê
-
Khiển Trách Là Gì? - Hỏi đáp Pháp Luật
-
Trường Hợp Nào Công Chức Bị Kỷ Luật Khiển Trách? - LuatVietnam
-
Khiển Trách Là Gì? - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Khiển Trách Lao động Là Gì? Khái Niệm Về Khiển Trách
-
Kỷ Luật Khiển Trách Đảng Viên? Khiển Trách Có được Bổ Nhiệm Không?
-
Áp Dụng Hình Thức Xử Lý Kỷ Luật Khiển Trách đối Với Công Chức?
-
Kỷ Luật Lao động Quy định Như Thế Nào?
-
[PDF] Kỷ Luật Đảng Và Việc Thi Hành Kỷ Luật Trong Đảng. - Trang Chủ
-
Trường Hợp Nào Công Chức Bị Kỷ Luật Khiển Trách? - Chi Tiết Tin Tức
-
Bao Lô Số đề Là Gì
-
Mẫu Quyết định Khiển Trách
-
Đảng Viên Bị Kỷ Luật Khiển Trách, Cảnh Cáo Không được Cơ Cấu Vào ...
-
Bàn Về Biện Pháp Khiển Trách Tại Điều 93 BLHS Năm 2015