Khoa Và Chuyên Khoa (y Học) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tháng 6 năm 2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
Một khoa trong y học là một ngành trong khoa học y học. Một chuyên khoa trong y học là một ngành hẹp nằm trong một khoa. Tùy theo mức độ phát triển hay mức độ quan trọng mỗi quốc gia, mà một chuyên khoa (ngành hẹp) ở nước này có thể coi là một khoa (ngành) ở nước khác. Ở nước ngoài, sau khi hoàn tất chương trình đa khoa tại trường y, các bác sĩ hay bác sĩ phẫu thuật thường nâng cao trình độ học vấn y khoa trong một khoa hay chuyên khoa qua việc hoàn thành thêm chương trình bác sĩ nội trú để trở thành bác sĩ chuyên khoa. Tại Việt Nam, chương trình bác sĩ nội trú còn nhiều hạn chế, thay vào đó, sau một thời gian làm việc trong chuyên ngành nhất định, bác sĩ có thể hoàn thành chương trình chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 để trở thành bác sĩ chuyên khoa 1 hay bác sĩ chuyên khoa 2.
Lịch sử chuyên nghiệp hóa y khoa thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Phân định khoa và chuyên khoa
[sửa | sửa mã nguồn]Các khoa và chuyên khoa có thể phân định dựa theo 4 trục:
- Ngoại khoa hay nội khoa
- Độ tuổi của bệnh nhân
- Chẩn đoán hay trị liệu
- Dựa trên cơ quan hay dựa trên kĩ thuật (Organ-based or technique-based)
Từ xưa đến nay, trục phân chia quan trọng nhất luôn là cách chia giữa nội khoa và ngoại khoa. Ở ngoại khoa, các khâu quan trọng của chẩn đoán và điều trị đạt được qua các kĩ thuật đại phẫu. Ở nội khoa, ngược lại, các chẩn đoán và điều trị chính không bao giờ là phương pháp đại phẫu. Ở một số nước, gây mê được coi là một ngành ngoại khoa vì nó rất quan trọng trong các quy trình phẫu thuật, mặc dù chuyên viên gây mê hồi sức không thực hiện bất kì thủ thuật đại phẫu nào.
Đa số khoa và chuyên khoa là dựa trên cơ quan do nhiều bệnh và triệu chứng bắt nguồn từ một cơ quan nhất định. Một số ít còn lại dựa vào một nhóm các kĩ thuật, ví dụ: dựa trên vô tuyến học (lúc đầu chỉ gồm X quang).
Các khoa và chuyên khoa thông thường trên thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Khoa | Có thể là chuyên khoa của | Độ tuổi bệnh nhân | Chuyên về Chẩn đoán (D) hay trị liệu (T) | Ngoại khoa (S) hay nội khoa (I) | Dựa trên cơ quan (O) hay dựa trên kỹ thuật (T) |
---|---|---|---|---|---|
Hồi sức tích cực | Gây mê Cấp cứu Nội khoa | Mọi lứa tuổi | T | Cả hai | Cả hai |
Bệnh lý học | - | Mọi lứa tuổi | D | Không thuộc cả hai | T |
Y học không gian | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | Cả hai | Không thuộc cả hai | Không thuộc cả hai |
Bệnh truyền nhiễm | Nội khoa | Tùy nước | T & D | I | Không thuộc cả hai |
Chấn thương chỉnh hình | Ngoại tổng quát | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Gây mê | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | T | Cả hai | Cả hai |
Tâm thần | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | S | I | T |
Khoa tâm thần và tâm lý trị liệu cho trẻ em và trẻ mới lớn | - | Nhi | T | I | O |
Y học thể thao | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | Cả hai | Không thuộc cả hai | Đa ngành |
Sức khỏe cộng đồng | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | Không thuộc cả hai | Không thuộc cả hai | T |
Lão khoa | Y học gia đình Nội khoa | Người cao tuổi | T | I | Đa ngành |
Dị ứng và miễn dịch học | Nhi khoa hay nội khoa | Mọi lứa tuổi | Cả hai | I | O |
Bệnh nghề nghiệp | Y học gia đình Nội khoa | Người lớn | T | I | Đa ngành |
Chăm sóc giảm nhẹ | Y học gia đình Nội khoa Nhi khoa | Mọi lứa tuổi | Cả hai | Không thuộc cả hai | Không thuộc cả hai |
Ngoại nhi | Ngoại tổng quát | Nhi | T | S | O |
Ngoại thần kinh | Ngoại khoa | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Phẫu thuật tim mạch - lồng ngực | Ngoại tổng quát | Người lớn | T | S | O |
Ngoại tổng quát | - | Tùy nước | T | S | T |
Phẫu thuật đại trực tràng | Ngoại tổng quát | Người lớn | Cả hai | S | O |
Phẫu thuật thẩm mỹ, tạo hình, phục hồi | Ngoại tổng quát | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Phẫu thuật ung thư tổng quát | Ngoại tổng quát | Người lớn | T | S | T |
Ngoại lồng ngực | Ngoại tổng quát | Người lớn | T | S | T |
Phẫu thuật mạch máu | Ngoại tổng quát | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Nhi Tim mạch | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nội khoa | - | Người lớn | T | I | Không thuộc cả hai |
Nội tiết | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Nhãn khoa | - | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Nhi khoa | - | Nhi | T | I | Không thuộc cả hai |
Nhi Dị ứng | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi huyết học và nhi ung biếu | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi nội tiết và nhi tiểu đường | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi thận | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi tiêu hóa, nhi gan-mật-tụy và nhi dinh dưỡng | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi truyền nhiễm | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Phẫu thuật tạo hình | Ngoại tổng quát | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Phổi | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Sản phụ khoa | Sản phụ khoa | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Sơ sinh | Nhi khoa | Trẻ sơ sinh | T | I | Không thuộc cả hai |
Tai mũi họng (y khoa) | - | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Sinh lý học thần kinh lâm sàng | Thần kinh học | Mọi lứa tuổi | D | I | Cả hai |
Tiết niệu | Ngoại tổng quát | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Khoa tiêu hóa | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Khoa tim mạch | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Thần kinh học | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Thận học | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
Vô tuyến học | - | Mọi lứa tuổi | D & T | I | T |
Vô tuyến học can thiệp | Vô tuyến học | Mọi lứa tuổi | T & D | Cả hai | Đa ngành |
Vô tuyến trị liệu | (Không rõ) | Không rõ | T | Không rõ | T |
Vi sinh học | - | Mọi lứa tuổi | D | I | T |
Hồi sức cấp cứu | Y học gia đình | Mọi lứa tuổi | Cả hai | Cả hai | Cả hai |
Y hạt nhân | - | Mọi lứa tuổi | D & T | I | T |
Y tế công cộng | - | Mọi lứa tuổi | Không thuộc cả hai | Không thuộc cả hai | T |
Nhi respiratory medicine | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Nhi thấp khớp | Nhi khoa | Nhi | T | I | O |
Dermato-Venereology | - | Mọi lứa tuổi | T | I | O |
Neuroradiology | Phóng xạ học | Mọi lứa tuổi | D & T | I | Cả hai |
Phẫu thuật miệng - hàm mặt | Nhiều | Mọi lứa tuổi | T | S | O |
Physical and Rehabilitation Medicine | - | Người lớn | T | I | Đa ngành |
Tin học y tế | - | Mọi lứa tuổi | T & D | Không thuộc cả hai | Đa ngành |
Y học nghề nghiệp | - | Tuổi lao động | T | I | Đa ngành |
Vascular medicine | Nội khoa | Người lớn | T | I | O |
| |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các khoa và chuyên khoa |
| ||||||||||
Khác |
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn] Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khoa_và_chuyên_khoa_(y_học)&oldid=70128803” Thể loại:- Chuyên ngành y khoa
- Y học
- Hoàn toàn không có nguồn tham khảo
Từ khóa » Khoa Cs Trong Y Học Là Gì
-
Thuật Ngữ Cơ Bản Tiếng Anh Chuyên Ngành Y - Bệnh Viện Quốc Tế City
-
Các Thuật Ngữ Y Khoa Cơ Bản
-
Từ Viết Tắt Thông Dụng Trong Thuật Ngữ Y Khoa Tiếng Anh
-
Lâm Sàng Trong Y Học Là Gì? | Vinmec
-
Phân Biệt Các Chức Danh Của Bác Sĩ Chuyên Khoa: BSCK I, BSCK II
-
Bạn đã Biết Về Tên Tiếng Anh Của Các Khoa Trong Bệnh Viện?
-
Ý Nghĩa Của 10 Từ Viết Tắt Y Học Phổ Biến | Báo Dân Trí
-
Chức Danh Bác Sĩ, Bằng Cấp Y Khoa Trong Tiếng Anh
-
Tìm Hiểu Thuật Ngữ Y Tế Và Giải Phẫu Người - Translation
-
Tổng Hợp Thuật Ngữ Tiếng Anh Chuyên Ngành Y – Từ Viết Tắt Y Học
-
Giới Thiệu Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh Viện Trung ương Quân đội 108
-
Tìm Hiểu Chuyên Ngành “Y Học Bệnh Viện” | Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh
-
Một Số Quy định Về Chức Danh Nghề Nghiệp Ngành Y - Medinet
-
Tổng Quan Về Y Học Bổ Sung Và Thay Thế - MSD Manuals