KIỂM SÓAT TỒN KHO - Industrial Systems Engineering

KIỂM SÓAT TỒN KHO

 

Nguyá»…n NhÆ° Phong

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp

Đại học Bách Khoa TPHCM

 

Tồn kho thay đổi về số lượng và chủng lọai theo tổ chức sản xuất và phân phối. Với các tổ chức sản xuất chế tạo, tồn kho là những nguyên vật liệu, bán phẩm, thành phẩm, và phụ tùng cho hệ thống sản xuất. Với các nhà phân phối, tồn kho là những thành phẩm ở các điểm phân phối.

 

Tồn kho đóng góp chiến lược vào việc thực hiện mục tiên của tổ chức, hỗ trợ cho các chức năng khác của tổ chức như tài chính, tiếp thị, sản xuất. Tồn kho phụ thuộc chính sách và quy trình vận hành của tổ chức, phụ thuộc vào các yếu tố bên ngòai như nhu cầu khách hàng, năng lực cung ứng nguyên vật liệu nhà của cung cấp, vào các ràng buộc bên trong như năng lực sản xuất, tài chánh của tổ chức.

 

Quản lý tồn kho là quản lý sá»± Ä‘a dạng của tồn kho. Má»™t tổ chức có thể có đến vài mÆ°Æ¡i ngàn vật tÆ° tồn kho. Các vật tÆ° tồn kho này khác nhau về chi phí, trọng lượng, hình dạng, thể tích, màu sắc, các thức đóng gói, cách thức vận chuyển, cách thức tồn trữ, ….

 

Hệ thống kiểm sóat tồn kho phải thỏa mục tiêu vận hành của tổ chức với chi phí cực tiểu.  Lãnh đạo thường chọn lựa hệ thống kiểm sóat tồn kho và thiết lập mức tồn kho cho tổ chức. Người thực hiện và giám sát hệ thống sẽ chuyển đổi các chính sách tồn kho của hệ thống thành các quy tắc cho từng lọai vật tư tồn kho.

 

Hệ thống được vận hành qua các quy tắc, quy trình, với nguồn lực tối thiểu nhằm:

-       Đảm bảo sẳn sàng vật tư cho hệ thống sản xuất

-       Xác định các vật tư thặng dư, vật tư xoay vòng nhanh, vật tư xoay vòng chậm.

-       Cung cấp các báo cáo tồn kho chính xác và đúng lúc cho quản lý.

Các lĩnh vực quan trọng phát triển và vận hành hệ thống bao gồm:

-       Dự báo nhu cầu

-       Mô hình tồn kho

-       Chi phí tồn kho

-       Phương pháp ghi đếm vật tư

-       Phương pháp tiếp nhận, nâng chuyển, tồn trữ, cấp phát vật tư

-       Báo cáo các trường hợp đặt biệt

 

a. Hệ thống kiểm sóat tồn kho

 

Số lượng vật tư tồn kho trong một tổ chức thường rất lớn, nhằm mục đích dễ kỉêm sóat, vật tư  tồn kho được phân lọai thành những nhóm vật tư tồn kho đồng nhất nhau và mỗi nhóm vật tư có 1 cách thức kiểm sóat , tương ứng với 1 hệ thống kiểm sóat.

 

Có nhiều lọai hệ thống kiểm sóat tồn kho được phân lọai theo nhiều tiêu chuẩn:

-       Hệ thống đơn hàng lập lại hay đơn hàng đơn

-       Hệ thống họach định theo lượng hay theo thời gian

-       Hệ thống đặt hàng hay sản xuất

-       Hệ thống sản xuất hay phân phối.

 

b. Hệ thống kiểm sóat tồn kho nguyên liệu & thành phẩm

 

Các hệ thống kiểm sóat nguyên vật liệu và thành phẩm có thể liệt kê như sau:

-       Hệ thống cập nhật liên tục

-       Hệ thống tồn kho 2 ngăn

-       Hệ thống tồn kho 1 ngăn

-       Hệ thống cập nhật chu kỳ

-       Hệ thống đặt hàng tùy chọn

-       Hệ thống tồn kho nhu cầu rời rạc

-       Hệ thống đơn hàng đơn

 

Hệ thống tồn kho cập nhật liên tục là hệ thống tồn kho có nhu cầu lập lại, đặt hàng hay sản xuất theo lượng với cở lô hàng cố định.

Trong Hệ thống tồn kho 2 ngăn vật tư được tồn trữ trong 2 ngăn N1 và N2, trong đó ngăn N2 có thể lưu trữ lượng vật tư  tương ứng với điểm tái đặt hàng. Khi nhận lô hàng, vât tư sẽ được đưa vào ngăn N2 trước, khi ngăn N2 đầy, lượng vật tư còn lại sẽ đưa vào ngăn N1. Khi có nhu cầu vật tư, vật tư sẽ được rút từ ngăn B1 trước, khi ngăn N1 trống, vật tư sẽ được rút từ ngăn N2. Khi ngăn N1 trống và vật tư phải rút từ N2 để thỏa nhu cầu thì đơn hàng sẽ được phát vì mức tồn kho đã xuống đến điểm tái đặt hàng. Với cơ chế tồn kho 2 ngăn này, không cần phải cập  nhật khi rút hàng.

Hệ thống tồn kho cập nhật chu kỳ là hệ thống tồn kho có nhu cầu lập lại, đặt hàng hay sản xuất theo thời gian với chu kỳ đặt hàng hay sản xuất cố định.

Hệ thống đặt hàng tùy chọn là hệ thống lai giữa 2 hệ thống cập nhật chu kỳ và cập nhật liên tục. Hệ thống vận hành theo 3 tham số chu kỳ đặt hàng T, mức tồn kho cực đại E và điểm tái đặt hàng B. Hệ thống kiểm tra mức tồn kho theo chu kỳ T, nếu mức tồn kho lớn hơn điểm tái đặt hàng B thì sẽ không đặt hàng, nếu mức tồn kho bằng hay nhỏ hơn điểm tái đặt hàng B thì sẽ đặt một đơn hàng với cở lô cho mức tồn kho đến mức tồn kho cực đại E.

Các hệ thống tồn kho nêu trên là những hệ thống kiểm sóat các lọai vật tư có nhu cầu liên tục . Với vật tư nhu cầu rời rạc, đầu tiên phân bố nhu cầu vật tư đựơc xác định, sau đó kế họach đặt hàng được xác định theo các mô hình như LFL, POQ, PPA, WWA. 

Hệ thống tồn kho đơn hàng đơn không thật sự là một hệ thống tồn kho, được dùng để kiểm sóat các loại vật tư có nhu cầu đơn, là vật tư đặt hàng không thường xuyên hay chỉ 1 lần hoặc là các loại vật tư đơn nhất cần lưu ý đặc biệt.

 

c. Hệ thống kiểm sóat tồn kho bán phẩm

 

Các hệ thống kiểm sóat tồn kho bán phẩm thường dùng bao gồm

-       Hệ thống MRP

-       Hệ thống JIT

-       Hệ thống CONWIP

-       Hệ thống TOC

 

Hệ thống họach định nhu cầu vật tÆ° – MRP lên kế họach tỉ mỉ vật tÆ° phụ thuá»™c dá»±a vào lịch sản xuất khả thi, tạo bởi dá»± báo và Ä‘Æ¡n hàng của khách hàng, bằng cách điều Ä‘á»™ ngược, lên lịch từ thành phẩm đến nguyên liệu qua mọi mức gia công, lắp ráp nhằm có sẳn vật tÆ° đúng lượng và đúng lúc. Thá»±c tế vận hành cho thấy lịch sản xuất và ngay cả cấu trúc sản phẩm có thể thay đổi do nhu cầu thay đổi nên kế họach vật tÆ° cÅ©ng phải thay đổi theo.

Hệ thống MRP vận hành theo nguyên lí đẩy có nhược điểm là tồn kho bán phẩm lớn. Hệ thống JIT kiểm sóat tồn kho vừa đúng lúc, vận hành theo nguyên lí kéo, kiểm soát mức nguyên liệu, bán phẩm cho vật tư phụ thuộc, liên kết các trạm giúp dòng vật tư chảy trơn tru như chuyền lắp ráp với mục đích mọi hàng đợi về 0 và cở lô lý tưởng là 1 từ đó giảm thiểu tồn kho bán phẩm.

Hệ thống CONWIP kiểm sóat dòng vật tư, với lượng tồn kho trong dòng là không đổi. Một vòng CONWIP là một chuỗi các trạm nối tiếp, trong đó trạm cuối và trạm đầu được liên kết bởi hệ thống tín hiệu. Tồn kho giữa các trạm di chuyển trên luồng tồn kho theo nguyên tắc vào trước ra trước FIFO.

Hệ thống TOC là hệ thống kiểm sóat tồn kho theo Lý thuyết ràng buộc hay sản xuất đồng bộ , là triết lý cải tiến liên tục, tập trung vào các ràng buộc khi vận hành sản xúât. Các ràng buộc là tất cả những gì cản trở hệ thống vận hành tốt hơn, cần được nhận dạng và quản lý hiệu quả để cải tiến hệ thống sản xuất.

 

d. Hệ thống kiểm sóat tồn kho phân phối

 

Hệ thống kiểm sóat tồn kho phân phối bao gồm:

-       Hệ thống DRP

-       Hệ thống FSAS

DRP là hệ thống phân phối kéo, cho mạng phân phối nhiều cấp. DRP áp dụng logic đặt hàng theo thời gian với quá trình đặt hàng từ các điểm phân phối địa phương LDC đến các điểm phân phối khu vực RDC và cuối cùng là điểm phân phối chính MDC.

 

Hệ thống phân phối đẩy thường được họach định bởi hệ thống phân bổ đều FSAS, là hệ thống phân bổ đều vật tư hệ thống từ trung tâm ,  có tiên liệu nhu cầu tương lai . Việc định cở lô hàng được thực hiện từ trung tâm chứ không phải từ địa phương .

 

 

TLTK

Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.

 

 

 

Từ khóa » Hệ Thống Kiểm Soát Tồn Kho