Kỹ Thuật đặt Mục Tiêu Cho Bài Học
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- 1. Mục tiêu bài học
- 2. Ý nghĩa của mục tiêu bài học
- 2.1. Đối với giáo viên
- 2.2. Đối với người học
- 3. Yêu cầu đối với mục tiêu bài học
- 4. Kỹ thuật đặt mục tiêu bài học
- 4.1. Kiến thức
- 4.2. Kỹ năng
- 4.3. Thái độ
1. Mục tiêu bài học
“Mục tiêu bài học” là phát biểu về những gì học sinh phải chỉ ra, phải thể hiện, phải làm được sau bài học. Mục tiêu dạy học cần được viết dưới góc độ người học để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía học sinh chứ không phải ở phía giáo viên. “
Cùng với nội dung, phương pháp, mục tiêu bài học chính là những thành tố quan trọng không thể thiếu và có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình dạy học. Đặt mục tiêu bài học đúng sẽ giúp giáo viên tổ chức hoạt động, sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học… một cách phù hợp để đạt được các mục tiêu đặt ra. Việc xác định không đúng hoặc không rõ ràng mục tiêu bài giảng thì giáo viên sẽ rất khó mà triển khai một bài giảng hiệu quả. Giáo viên và học sinh dễ lạc “vào rừng” mà không biết lối ra. Vì vậy, viết đúng mục tiêu bài học mang ý nghĩa quan trọng cho bài giảng của thầy cô.
2. Ý nghĩa của mục tiêu bài học
Mục tiêu dạy học nói chung và bài giảng nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó định hướng và giúp lập kế hoạch cho các hoạt động dạy học và khi thực hiện sẽ quyết định thành công của kế hoạch này; nó còn định hướng cho việc tìm tài liệu dạy học; là cơ sở xác định các kết quả học tập cần đạt, để kiểm tra, đánh giá người học, người dạy cũng như giá trị của một bài giảng, một chương trình đào tạo.
Không có tiết giảng nào hiệu quả mà thiếu mục tiêu bài giảng. Một bài học thiếu mục tiêu hoặc xác định không đúng và không rõ ràng giống như một chiếc thuyền ra khơi mà không xác định được đích đến, không biết mình đang đi đâu, không ý thức được bằng cách nào để đi đến đích và không biết được khi nào thì sẽ đến đích.
2.1. Đối với giáo viên
Một mục tiêu được xác định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể và chính xác giúp giáo viên lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng cho phù hợp.
Mục tiêu bài giảng định hướng cho các bước tiếp theo trong kế hoạch bài dạy; dựa trên mục tiêu mà lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để bài giảng có kết quả tốt nhất.
Mục tiêu bài giảng là cơ sở để giáo viên xây dựng các câu hỏi, bài kiểm tra và các hình thức kiểm tra để đánh giá được tình trạng nhận thức của người học, đo lường năng lực của học sinh sau tiết giảng hay học phần môn học; là căn cứ để giáo viên đánh giá được sự tiến bộ của học sinh đến mức nào theo chuẩn đã định.
Tạo niềm say mê, hứng thú nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong quá trình dạy học.
2.2. Đối với người học
Người học nắm được mục tiêu bài giảng mà giáo viên đặt ra sẽ tự xác định cái đích mà mình cần hướng tới trong quá trình học môn học, bài học, tiết học,…Từ đó, người học biết lựa chọn tài liệu học tập, cách học, tự tổ chức quá trình học tập của bản thân theo một định hướng rõ rang nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Người học biết được cái chuẩn để tự so sánh, đánh giá được sự tiến bộ của bản thân trong việc học tập.
Thực hiện được mục tiêu bài giảng sẽ phát triển ở người học các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tư duy, các kĩ năng hành động, hình thành thái độ và cả niềm say mê đối với môn học.
3. Yêu cầu đối với mục tiêu bài học
“MỤC ĐÍCH bài học” là điều mà người giáo viên mong muốn về kết quả khái quát của bài học đối với học sinh. Còn“MỤC TIÊU bài học” là điều học sinh cần phải đạt được trong quá trình dạy học cho tới khi kết thúc bài học một cách cụ thể, có thể quan sát và đo lường và đánh giá được.Để viết đúng được “MỤC TIÊU bài học” thật không dễ dàng chút nào khi hiện nay phần lớn các giáo án đều nhầm lẫn giữa “mục tiêu bài học” và “mục đích dạy học”. Mục tiêu bài giảng phải thích hợp (quan trọng, thiết thực, phù hợp), khả thi (có thể thực hiện được) hay nói cách khác, khi thiết kế mục tiêu bài học phải đảm bảo Quy tắc “SMART”
- S (Specific): Cụ thể
- M (Measurable): Đo lường được
- A (Attainable/Achievable): có thể đạt được
- R (Relevant): Thực tế/ phù hợp và liên quan
- T (Time-Bound): Giới hạn về thời gian
Mục tiêu bài giảng phải được diễn đạt bằng một động từ hành động đơn nghĩa (dễ hiểu và hiểu thống nhất như nhau) và tập trung vào kết quả:
- Kết quả mong đợi phải được diễn tả dưới dạng hành vi có thể quan sát thấy được (có khả năng đo lường được);
- Xác định được hoàn cảnh hành vi sẽ diễn ra: thời gian, điều kiện thực hiện;
- Phải phù hợp với đối tượng người học (đặc điểm tâm sinh lý, trình độ hiện có của người học).
4. Kỹ thuật đặt mục tiêu bài học
Mục tiêu bài giảng bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Mục tiêu bài giảng phải viết dưới góc độ người học và bắt đầu bằng một động từ hành động tương ứng với các cấp độ nắm vững kiến thức và có bổ ngữ làm rõ nghĩa cho động từ đó. Không nên sử dụng các động từ chung chung không đo đếm được để viết mục tiêu như: nắm được, hiểu được, biết được, hiểu rõ, nắm vững, có khả năng, suy nghĩ, có kiến thức, trang bị cho học sinh…
Mở đầu mục tiêu bài học bao giờ cũng là “Sau khi học xong bài học, người học có khả năng về “kiến thức”, “kỹ năng”, “thái độ”.
4.1. Kiến thức
Là “Thông tin được chứa trong não”. Các thông tin này có thể bao gồm: Sự kiện thực tế; khái niệm; nguyên lý; quy trình; quá trình; cấu trúc v.v…
– Mục tiêu bài giảng theo B.J.Bloom đề xuất như sau: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Từ đó khi viết mục tiêu về kiến thức có thể sử dụng các động từ phù hợp với từng mức độ về kiến thức như sau:
Trình độ | Định nghĩa | Sự thực hiện để đánh giá |
1. Biết | – Nhận lại được sự kiện. – Nhận biết được sự vật. | Ví dụ: Có thể nhắc lại các bước thực xây dựng hàm đệ quy. Sự thực hiện: Nhắc lại, ghi chép lại, liệt kê, nhớ lại, gọi tên,… |
2. Thông hiểu | Trình bày được nội dung các sự kiện, tính chất đặc trưng của sự vật. | Ví dụ: Mô tả lại được hoạt động của vòng lặp For bằng sơ đồ khối. Sự thực hiện: Mô tả, giải thích, diễn đạt, báo cáo, sắp xếp, tính toán… |
3. Vận dụng | – Vận dụng một kiến thức để hiểu một kiến thức khác phức tạp hơn. – Vận dụng trường hợp chung vào trường hợp riêng. | Ví dụ: Vận dụng được bài học vào việc giải bài toán tìm số lớn nhất trong 1 dãy số. Sự thực hiện : Thể hiện, ứng dụng, trình diễn, minh hoạ, bố trí… |
4. Phân tích | Vận dụng các nguyên lý để tìm hiểu, nhận thức các sự kiện, sự việc, trường hợp riêng. | Ví dụ: Phân tích được thuật toán tìm kiếm: Phân tích, phân hoá, phân loại, đánh giá, so sánh, tính toán… |
5. Tổng hợp | Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp riêng lẻ để trình bày 1 kết luận chung hoặc 1 giải pháp mới. | Ví dụ: Tổng hợp các số liệu để viết một báo cáo hoặc lập kế hoạch dự án phần mềm… Sự thực hiện: Soạn thảo, tổng kết, lập kế hoạch, thiết kế, bố trí, thiết lập… |
6. Đánh giá | Vận dụng các nguyên lý để phân tích, tìm hiểu và so sánh một giải pháp( kết cấu, quy trình…) với các giải pháp khác đã biết. | Ví dụ: Đánh giá một phương án khả thi của dự án phần mềm: Đánh giá, xếp hạng, so sánh, chọn lựa, định giá, cho điểm. |
4.2. Kỹ năng
Là:”Hoạt động quan sát được và những phản ứng mà một người thực hiện nhằm đạt được mục đích”. Theo Harrow có 5 mức độ hình thành kĩ năng và cấu trúc gồm: “Điều kiện”, “Sự thực hiện”, “Tiêu chuẩn đánh giá”. Cụ thể:
Trình độ | Định nghĩa | Sự thực hiện để đánh giá |
1. Bắt chước | Quan sát và làm rập khuôn được. | Làm theo được. Ví dụ: Làm được bài toán tìm kiếm số nguyên tố trong dãy số theo sự hướng dẫn của giáo viên hoặc giáo trình. |
2. Làm được | Biết cách làm và tự làm được. | Hoàn thành được công việc nhưng với sai sót nhỏ, chuẩn thấp. Ví dụ: Tự viết hàm kiểm tra một số có phải số nguyên tố hay không |
3. Chính xác | Thực hiện một cách chính xác | Hoàn thành được công việc không có sai sót, đạt chuẩn quy định. Ví dụ: In được các số nguyên tố trong dãy số một cách chính xác |
4. Phối hợp | Thực hiện một cách chính xác công việc và có phần sáng tạo. | Hoàn thành được công việc đạt chuẩn |
5. Thuần thục | Thực hiện công việc chính xác với tốc độ cao, thuần thục. | Hoàn thành công việc một cách thuần thục đạt vượt chuẩn. |
Giáo viên cần xác định rõ người học đạt được các kỹ năng gì sau khi học xong bài giảng. Cần sử dụng các động từ để mô tả mức kỹ năng cần đạt được từ đơn giản đến phức tạp.
4.3. Thái độ
Là “Cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với một công việc, những thái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân (thói quen) hoặc hành vi liên cá nhân”. Có 2 loại thái độ: Thái độ không quan sát được và thái độ quan sát được.
Các mức độ về thái độ:
Mức độ | Định nghĩa | Sự thực hiện để đánh giá |
1. Tiếp nhận | Lắng nghe. | Ví dụ: Lắng nghe về an toàn internet |
2. Đáp ứng | Lắng nghe và có phản ứng để hiểu rõ; chấp hành. | Ví dụ: Chấp hành về quy định văn hóa ứng xử trên internet |
3. Đánh giá thừa nhận | Lắng nghe và có phản ứng với quan điểm của mình. | Ví dụ: Lắng nghe giảng về Bảo mật thông tin và an ninh mạng |
4. Tổ chức thực hiện | Đưa ra các quan điểm về chính mình. | Ví dụ: Công nhận các kiến thức an toàn internet và cảm kết thực hiện |
5. Đặc trưng hoá | Thực hiện tốt các đặc trưng thực tế với hoàn cảnh của chính mình một cách tự giác. | Ví dụ: Thường xuyên có ý thức thực hiện trong điều kiện thực tế một cách đúng đắn. |
Giáo viên cần xác định rõ người học có thái độ như thế nào sau khi học xong bài giảng. Cần sử dụng các cụm từ để diễn tả như: qua tiết giảng hình thành được đức tính cẩn thận, trung thực, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong công việc, ý thức và đạo đức nghề nghiệp, đoàn kết, nhận thức được, tôn trọng, chấp nhận, đồng tình, ủng hộ. yêu thích, phê phán, bác bỏ, hợp tác, phán xử, tuân thủ, thay đổi, hợp nhất, sửa đổi, tin tưởng, nghiêm túc, chủ động đề xuất, biết tiết kiệm, đảm bảo an toàn, phối hợp…
Tóm lại, một bài giảng thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó khâu chuẩn bị giáo án lên lớp là hết sức quan trọng. Mục tiêu bài giảng tuy không phải là phần trọng tâm của một giáo án lên lớp, nó không lộ diện trong giờ lên lớp nhưng đó chính là thành phần quan trọng và là “đích đến” cuối cùng mà thầy trò đều phải hướng tới và đạt được; nó là cơ sở để giáo viên có những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng bài giảng, từng đối tượng để làm nên thành công của tiết dạy. Vì thế, khi bắt tay vào công việc soạn giáo án giáo viên cần phải xác định đúng, cụ thể và rõ ràng mục tiêu bài giảng.
Hy vọng với sự chia sẻ này của cẩm nang dạy học sẽ là một nguồn thông tin hữu ích cho các thầy cô tham khảo khi đặt mục tiêu bài học, để từng bước hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật đặt mục tiêu bài học và kỹ năng soạn giáo án.
Nguyễn Nam
TweetTừ khóa » Các Bước Xây Dựng Mục Tiêu Học Tập
-
MỤC TIÊU HỌC TẬP: 7 BƯỚC XÁC ĐỊNH - Gia Sư Nam Long
-
Bước 1: Xây Dựng Mục Tiêu Học Tập Cho Học Viên
-
XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU HỌC TẬP BẰNG MỘT CÁCH ĐƠN GIẢN
-
Xác định Mục Tiêu Và Nội Dung Học Tập - Cao đẳng Quân Y 1
-
5 Bước Lập Kế Hoạch Lên Mục Tiêu Học Tập - Tự Học 365
-
Phương Pháp Giúp Bạn Trẻ Xác Lập Mục Tiêu Trong Học Tập - YBOX
-
6 Mẹo Xây Dựng Kế Hoạch Học Tập, Rất Dễ Thực Hiện!
-
Kỹ Năng Xây Dựng Mục Tiêu Cá Nhân Mà Bạn Nên Biết - Unica
-
Các Bước Xác định Mục Tiêu Và Lập Kế Hoạch Hành động - Acabiz
-
Phương Pháp Xây Dựng Mục Tiêu Làm Chủ Công Việc - Vnhoi
-
Xây Dựng Mục Tiêu Học Tập ở đại Học
-
Cách Lập Bảng Kế Hoạch Học Tập Cá Nhân Hoàn Chỉnh - Seoul Academy
-
Lập Kế Hoạch Học Tập Cá Nhân Hiệu Quả