Loét Dạ Dày - Tá Tràng ** [73 Cases]

I. Đại cương

Viêm loét dạ dày là một bệnh mãn tính thường gặp ở các nước đang phát triển và có khuynh hướng gia tăng, ở Việt Nam với tỉ lệ mắc bệnh lên tới 7-10% dân số. Có thể coi viêm loét dạ dày là một căn bệnh của cuộc sống hiện đại bởi bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở nhóm người luôn chịu căng thẳng thần kinh kéo dài, có thói quen sinh hoạt bất thường. – Nguyên nhân chính dẫn tới viêm loét dạ dày là do sự mất cân bằng giữa một bên là yếu tố tấn công niêm mạc dạ dày, một bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Loét dạ dày tá tràng

– Nguyên nhân: + Vi Khuẩn H.P: Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac làm môi trường tại chỗ bị acid để gây ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra proteine bề mặt, có hoá ứng động (+) với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 và TNF là những chất gây viêm và hoại tử tế bào. HP còn sản xuất ra các men protease, phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày. Hélicobacter Pylori (HP): Đã được Marshall và Warren phát hiện năm 1983, HP gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B), và viêm tá tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP nơi ổ loét. + Di truyền: Cho rằng loét tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn. + Yếu tố tâm lý: Hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress trong loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường xảy ra ở ngườì có nhiều san chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần nghiêm trọng như trong chiến tranh. + Rối loạn vận động: Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng. Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày. + Thuốc lá: Loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều trị. Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc do giảm tiết bicarbonate. + Thuốc: Aspirin: Gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng tại chổ và toàn thân. Trong dạ dày pH acide, làm cho nó không phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc gây loét. Toàn thân do Aspirin ức chế Prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng. Nhóm kháng viêm nonsteroide: Gây loét và chảy máu tương tự như Aspirin nhưng không gây ăn mòn tại chổ. Corticoide: Không gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chận sự tổng hợp Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẳn tố tính loét.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh   NỘI DUNG WEB » 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàng   ĐỐI TƯỢNG » Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA   Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !   Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoảnTên đăng nhập | EmailMật khẩu Lưu tài khoản Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

1. Viêm loét dạ dày

* Hình ảnh ổ loét

– Ổ loét nông: có khi baryte bám vào một chút rồi chảy đi, nếu bệnh nhân xoay tư thế có thể mất. Loét này chỉ ăn sâu qua niêm mạc một chút => hình nửa hạt đỗ hoặc gai hồng.

PhotoGrid_1398050964570_badamgiak23

– Loét trong thành: ổ loét sâu hơn nhưng chưa thủng. Hình nón, chỏm cầu hay vuông. Có khi baryte vào ổ loét rồi lại thoát ra và để lại vết đọng thuốc lèm nhèm.

– Loét sắp thủng: ổ loét sâu vào lớp cơ, nhưng chưa qua lớp thanh mạc, lớp này phù nề và tạo thành sẹo. Hình ổ loét có cuống, hình nấm hoặc dùi chiêng (đầu to – cuống nhỏ).

– Loét thủng bít: loét to và sâu, hình ngón tay đeo găng. Ổ loét Haudeck, phân làm 3 lớp: hơi-nước đọng-baryte.

* Phân biệt ổ loét

– Góc Treitz: giả hình ổ loét hay che lấp ở loét ở bờ cong nhỏ. – Túi thừa: ở cao, phía tâm vị – Túi thừa tá tràng chồng lên bờ cong nhỏ: đường bờ rõ, hình tròn. – Hạch đóng vôi – Tính chất lành ác của ổ loét

[gallery link="file" columns="2" ids="14161,14162"]

* Thay đổi bờ cong nhỏ

– Cứng một đoạn bờ cong nhỏ 1-2cm – Co rút bờ cong nhỏ: môn vị bị kéo lên đến góc bờ cong nhỏ, có khi lên cao gần tâm vị. Hang vị giãn. Bờ cong nhỏ cuốn tròn lại => dạ dày hình con sên hay hình ấm chè. Dấu hiệu này có giá trị lớn khi không thấy ổ loét. Nếu ổ loét khỏi hình co rut vẫn tồn tại. Là yếu tố quan trọng gây hẹp môn vị.

* Thay đổi hang môn vị

– Môn vị bị bờ cong nhỏ kéo vào trong – Viêm xung quanh ổ loét bóp hẹp môn vị – Co thắt hang vị

* Thay đổi bờ cong lớn

– Hình ngấn ở bờ cong lớn – Dạ dày hình hai túi do co thắt

2. Viêm loét tá tràng

* Hình ảnh ổ loét

– Thường là loét vị trí mặt, thấy rõ trên phim vơi thuốc – Hành tá tràng không biến dạng: hình ổ loét là một vết đậm với một vòng sáng do phù nề xung quanh, vòng đầy đủ hay nửa vòng. Vòng gián đoạn: hình nan hoa bánh xe do nếp nhăn niêm mạc. – Hành tá tràng biến dạng: hình 3 cánh (con bài nhép), 2 cánh – Trường hợp hiếm chỉ thấy ổ loét nằm giữa gối trên và hang vị, không thấy hành tá tràng.

[gallery link="file" columns="2" ids="14163,14164"]

* Biến dạng hành tá tràng

– Hình cứng: + Hành tá tràng teo nhỏ hình ống (hình Akerlund) do xơ hóa, phù nề + Hành tá tràng dẹt: chỉ thấy hình đáy hành tá tràng, có khi một góc giãn to như túi thừa gọi là túi Cole. Hoặc hành tá tràng teo dẹt toàn bộ. – Hình lõm: + Hình ngấn trên bờ cong hành tá tràng + Hành tá tràng hình eo do phù nề niêm mạc – Hình lồi: + Hình giả túi thừa: giãn góc dưới hành tá tràng (túi Colde) do hẹp hành tá tràng ở trên. + Hành tá tràng hình 2 túi: hẹp do loét, phía dưới hình túi Cole giãn to. Hành tá tràng hình lưng ong do loét ở giữa.

[gallery link="file" columns="4" ids="167088,14165,14166,14555"]

III. Chẩn đoán siêu âm

– Hình ảnh dày thành và viêm phù nề lớp dưới niêm mạc. – Hình ảnh ổ loét làm mất liên tục lớp niêm mạc, bên trong chứa bóng khí.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="87649,87650,87651"] [playlist type="video" ids="87652,87653"]

IV. Chẩn đoán CLVT

– Viêm niêm mạc dạ dày (Gastritis): lớp dưới niêm mạc phù nề giảm tỷ trọng, ngấm thuốc kém sau tiêm, lớp niêm mạc bao quanh vùng phù nề giới hạn rõ, tăng cường ngấm thuốc sau tiêm, thâm nhiễm mỡ xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="139524,156004,139488,139527,139529,139531,139532,156006,173402"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="51838,51839,51840,51841,51842"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="139506,139507,139508,139509,139510,139511"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="158093,158094,158095,158096,158097,158098"]

– Hình ảnh ổ loét: biểu hiện dạng đường hầm hoặc chân rộng, mất liên tục lớp niêm mạc, thành ống tiêu hóa xung quanh phù nề, thâm nhiễm mỡ xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="150680,49685,139477,139483,139490,139492,139500,139534,139536"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="51847,51848,51850,51851,51852"]

– Có thể thấy ổ chảy máu hoạt động (Active Bleeding) vị trí ổ loét dạ dày, tá tràng sau tiêm thuốc cản quang, dịch máu tăng tỷ trọng tự nhiên trong dạ dày, tá tràng.

[gallery link="file" ids="139494,150686,139498"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="49388,49387,49385,49386"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="73854,73855,73856,73857,73858,73859,73860,73861"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="49383,49382,49381,49380,49379,49378"]

– Biến chứng thủng: mất liên tục lớp niêm mạc và thành dạ dày – tá tràng, dịch và bóng khí tự do ổ phúc mạc, thâm nhiễm mỡ xung quanh.

[gallery columns="2" link="file" ids="139478,150683"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="108829,108830,108832,108833,108834,108835"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="42894,42899,42898,42897,42896,42895"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="45055,45053,45052,45051,45050,45049"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="46481,46480,46479,46478"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="67478,67479,67480,67482,67483,67484,115487,67486"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="67828,67829,67830,67831,67832"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="77437,77438,77439,77440,77441,77442,77443,77444,77445,77446,77447,77449"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="78280,78269,78270,78271,78272,78273,115492,78275,78276,78277,78278,78279"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="87150,87151,87153,87154,87155,87156"]

=> Case lâm sàng 10: thủng hành tá tràng

[gallery link="file" columns="4" ids="89385,89386,89387,89388,89389,89390,89391,89392,89393,89394,89395,89396"]

=> Case lâm sàng 11: thủng hành tá tràng

[gallery link="file" columns="4" ids="120936,120938,120939,120940,120941,120942,120943,120944"]

Từ khóa » Case Lâm Sàng Loét Dạ Dày Tá Tràng