Lượng Từ Trong Tiếng Trung - Phân Loại Và Cách Dùng

Hôm nay mời các bạn cùng trung tâm ngoại ngữ You Can tìm hiểu về Lượng từ trong tiếng Trung nhé; hy vọng sau bài học này chúng ta sẽ không nhầm lẫn về cách dùng của chúng nữa. Bây giờ thì cùng bắt đầu thôi nào!

Nội dung chính:

Toggle
  • I. Định nghĩa lượng từ trong tiếng Trung là gì
  • II. Phân loại lượng từ
  • III. Đặc điểm ngữ pháp của lượng từ
  • IV. Chức năng ngữ pháp
  • V. Một vài điều cần phải lưu ý khi sử dụng lượng từ

I. Định nghĩa lượng từ trong tiếng Trung là gì

– Lượng từ trong tiếng Trung là từ biểu thị đơn vị đo lường.

II. Phân loại lượng từ

Lượng từ
Tìm hiểu về Lượng từ

Lượng từ trong tiếng Trung có thể chia thành hai loại:

1. Danh lượng từ là từ biểu thị đơn vị số lượng của người hoặc vật

Ví dụ: 厘米límǐ(xăng – ti – mét ),元yuán(đồng, tệ), 点 diǎn(chút, ít), 个 gè (cái), 对 duì(đôi, cặp)

2. Động lượng là từ dùng để biểu thị số lượng động tác, hành vi

Ví dụ: 次Cì (lần, lượt), 遍 biàn (lần), 回 huí (hồi),  趟tàng (chuyến)

Đọc thêm: Sự khác nhau của “二” và “两” trong tiếng Trung | Phân biệt er và liang

III. Đặc điểm ngữ pháp của lượng từ

1. Lượng từ không được sử dụng độc lập

2. Lượng từ phải được dùng sau số từ hoặc đại từ chỉ thị

Ví dụ: 一个 yīgè(1 cái), 这回zhè huí (lần này)

3. Lượng từ đơn âm tiết có thể lặp lại, mang ý nghĩa là “mỗi”

Ví dụ: 个个Gè gè (Mỗi cái),家家Jiā jiā(Mỗi nhà),次次Cì cì(Mỗi lần)

Đọc thêm: Tính từ trùng điệp trong tiếng Trung

IV. Chức năng ngữ pháp

1. Lượng từ luôn đi kèm với số từ hoặc đại từ chỉ thị để tạo thành “cụm từ số lượng”, nó được xem như là một thành phần của câu

Ví dụ: 他买了一本书。(làm định ngữ)

           Tā mǎile yī běn shū.

           Anh ấy đã mua một quyển sách.

           我看了一遍。(làm bổ ngữ)

           Wǒ kànle yībiàn.

           Tôi đã xem một lần.

           我要三个。(làm tân ngữ)

           Wǒ yào sān gè.

           Tôi lấy ba cái.

2. Lượng từ không thể đứng một mình làm thành phần câu.

V. Một vài điều cần phải lưu ý khi sử dụng lượng từ

1. Không được lược bỏ lượng từ

Ví dụ: 我们家又三汽车(O)

           Wǒmen jiā yòu sān qìchē.

           我家有三辆汽车(X)

           Wǒjiā yǒusān liàng qìchē.

           Nhà tôi có ba chiếc xe ô tô.

NHẮC NHỞ: Trong tiếng Trung, giữa số từ và danh từ bắt buộc phải thêm lượng từ. Lượng từ là một đặc điểm của tiếng Trung, nhất định phải lưu ý điều này.

2. Không được tùy tiện sử dụng lượng từ

Ví dụ: 这个公园里有许多个美丽的花O

           Zhège gōngyuán li yǒu xǔduō gè měilì de huā.

           Trong công viên này có rất nhiều hoa.

           这个公园里有许多种美丽的花。(X)

           Zhège gōngyuán li yǒu xǔduō zhǒng měilì de huā.

           Trong công viên này có rất nhiều loài hoa đẹp.

NHẮC NHỞ: Trong tiếng Trung, sự kết hợp giữa danh từ và lượng từ là cố định, mỗi một danh từ đều có một lượng từ đi kèm, không được tùy tiện sử dụng. Bắt buộc phải nhớ thật kĩ quan hệ tương ứng giữa danh từ và lượng từ. Tuy là lượng từ 个có tần suất sử dụng khá nhiều, nhưng không thể thay thế tất cả lượng từ khác.

Ví dụ:    一个花 ( O ), 一朵花  ( X ) (Một đóa hoa)

           一个纸 ( O ), 一张纸 ( X ) (Một tờ giấy)

           一个笔 ( O ), 一支笔  ( X ) (Một cây bút)

           一个酒 ( O ), 一瓶酒 ( X ) (Một bình rượu)

           一个饭 ( O ), 一顿饭 ( X ) (Một bữa cơm)

3. Trước lượng từ không thể thiếu số từ

Ví dụ:

           我们的宿舍楼有五层,我住在三楼的个房间      里。( O )

           Wǒmen de sùshè lóu yǒuwǔ céng, wǒ zhù zài sān    lóu de gè fángjiān lǐ.

           我们的宿舍楼有五层,我住在三楼的一个房 间里。( X )

           Wǒmen de sùshè lóu yǒu wǔ céng, wǒ zhù zài sān    lóu de yīgè   fángjiān lǐ.

           Tòa nhà kí túc xá của chúng tôi có 5 tầng, tôi sống ở một căn phòng trên tầng 3.

NHẮC NHỞ: Trong ví dụ được liệt kê ở trên, trước lượng từ 个 thiếu số từ. Ngữ pháp tiếng Trung quy định, khi trong câu xuất hiện lượng từ, trước nó bắt buộc phải có số từ hoặc đại từ chỉ thị 这、那 hoặc đại từ nghi vấn 哪儿.

           Chỉ có một trường hợp ngoại lệ, khi số từ là “ 一 ” và danh từ đi sau lượng từ là tân ngữ của câu, có thể lược bỏ số từ  “ 一 ”.

Ví dụ:   我买了辆车。

              Wǒ mǎile liàng chē

              Tôi đã mua chiếc xe.

4. Những danh từ mà có tính chất của lượng từ thì ta không cần thêm lượng từ.

Ví dụ:

           我在上海住了半个年,在北京住了半个年,来   中国已经  一个年了。( O )

           Wǒ zài shànghǎi zhùle bàn gè nián, zài běijīng zhùle bàn gè nián, lái zhōngguó yǐjīng yīgè   niánle.

           我在上海住了半年,在北京住了半年,来中国 已经一年了。( X )

           Wǒ zài shànghǎi zhùle bànnián, zài běijīng zhùle bànnián, lái zhōngguó yǐjīng yī niánle.

           Tôi sống ở Thượng Hải nửa năm, sống ở Bắc Kinh nửa năm, đến Trung Quốc một năm rồi.

NHẮC NHỞ: Trong tiếng Trung có một số từ đơn âm tiết, nếu như phía trước xuất hiện những danh từ có tính chất của lượng từ ví dụ 日、天、国、月、岁、分钟、秒,… Ta gọi chúng là “danh từ có tính chất của một lượng từ”. Khi những từ này xuất hiện trong câu, có thể được sử dụng trực tiếp với số từ hoặc đại từ chỉ thị, không cần thêm lượng từ.

Ví dụ:    三天 (3 ngày), 五国 (5 nước), 七月 (tháng 7),

           六岁(6 tuổi),  八课bā kè (bài 8)

5. Khi biểu thị độ dài của thời gian, phía trước không được thiếu lượng từ

Ví dụ: 我已经一月没有接到家里的信了。( O )

           Wǒ yǐjīng yī yuè méiyǒu jiē dào jiālǐ de xìnle.

           我已经一个月没有接到家里的信了。( X )

           Wǒ yǐjīng yīgè yuè méiyǒu jiē dào jiālǐ de xìnle.

           Tôi đã không nhận được thư của gia đình cả tháng nay rồi.

NHẮC NHỞ: 月trong ví dụ trên không giống với 年 và 天,年và 天 là danh từ có tính chất của lượng từ, nó biểu thị độ dài của thời gian, có thể dùng trực tiếp với số từ, ví dụ: 一天 (biểu thị 24 giờ đồng hồ), 一年(biểu thị 12 tháng), nhưng  月không phải là danh từ có tính chất của lượng từ, nó chỉ là danh từ chỉ thời gian, danh từ chỉ thời gian biểu thị vị trí của thời gian. Vì thế khi sử dụng, nếu như dùng trực tiếp với số từ thì nó không biểu thị độ dài của thời gian mà nó chỉ biểu thị tháng mấy của năm. Ví dụ: 一月(tháng 1). Chi khi nào thêm lượng từ 个vào giữa số từ và 月 thì khi đó nó mới chỉ độ dài của thời gian.

Ví dụ:    五个月 (150 ngày); 五月(tháng 5)

           三个月 (90 ngày); 三月(tháng 3)

CHÚ Ý: Trong khẩu ngữ, nếu thêm hai từ 俩,仨 thì ở giữa có thể lược bỏ lượng từ 个.

>> Tham khảo ngay: Khóa học tiếng trung youcan giúp học nhanh nhớ lâu các chủ điểm ngữ pháp quan trọng. 

6. Lượng từ không thể sử dụng nhiều.

Ví dụ: 我认识那个位叫太极拳的老师。( O )

           Wǒ rènshi nàgè wèi jiào tàijí quán de lǎoshī.

           我认识那位叫太极拳的老师。( X )

           Wǒ rènshí nà wèi jiào tàijí quán de lǎoshī.

           Tôi biết ông thầy dạy Thái cực quyền đó.

NHẮC NHỞ: Trong ví dụ trên đây, 个và 位 đều là lượng từ, đều có thể dùng với danh từ chỉ người, nhưng trong tiếng Trung, trước danh từ chỉ có thể có một lượng từ đi kèm.

7. Lượng từ bất định “ ”không được đi với số từ

Ví dụ:    这些五个西瓜是谁买的。( O )

              Zhèxiē wǔ gè xīguā shì shéi mǎi de.

              这些西瓜十谁买的?( X )

              Zhèxiē xīguā shí shéi mǎi de?

              Mấy trái dưa hấu này ai mua đấy?

              这五个西瓜十谁买的?( X )

              Zhè wǔ gè xīguā shí shéi mǎi de?

              5 trái dưa hấu này là ai mua?

NHẮC NHỞ: 些 là lượng từ biểu thị số lượng không xác định, vì thế nó không được sử dụng trực tiếp với số từ. Phía trước nó chỉ được đi kèm với số từ 一 hoặc đại từ chỉ thị 这、那.

CHÚ Ý: Số từ 一đằng trước 些 cũng không biểu thị một con số cụ thể, mà là đi kèm với 些 để biểu thị một số lượng không xác định.

8. Lượng từ bất định “ 一点儿 ”không được dùng sau danh từ.

Ví dụ:    我渴了,想喝水一点儿。( O )

              Wǒ kěle, xiǎng hē shuǐ yīdiǎnr.

              我渴了,想喝一点儿水。( X )

              Wǒ kěle, xiǎng hè yīdiǎnr shuǐ

NHẮC NHỞ: 一点儿 giống với 一些 , cũng là từ biểu thị số lượng không xác định, khi sử dụng chỉ có thể đặt trước danh từ.

Ví dụ:    吃东西一点儿  ( O )   

              吃一点儿东西  ( X ) (ăn chút gì)

              看法一点儿 ( O )   

              一点儿看法  ( X ) (1 ít ý kiến)

              看书一些 ( O )

              看一些书 ( X )  (xem vài quyển sách)

              报纸一些 ( O )   

              一些报纸  (X ) (một bài tờ báo)

9. Sự nhầm lẫn trong cách sử dụng của lượng từ biểu thị đơn vị thời gian

Ví dụ: 

在中国我们每节课五十分,在美国我们每节课一小时十五分。( O )

Zài zhōngguó wǒmen měi jié kè wǔshí fēn, zài měiguó wǒmen měi jié kè yī xiǎoshí yī xiǎoshí shíwǔ fēn.

在中国我们每节课五十分钟,在美国我们每节课一小时十五分。( X )

Zài zhōngguó wǒmen měi jié kè wǔshí fēnzhōng, zài měiguó wǒmen měi jié kè yī xiǎoshí shíwǔ fēn.

NHẮC NHỞ: Lượng từ biểu thị đơn vị thời gian trong tiếng Trung có 小时,分,分钟,秒,刻。 Khi sử dụng lượng từ 分钟 cần chú ý, nếu như trước số từ biểu thị thời gian không có 小时, vậy thì sau số từ nhất định phải dùng 分钟,ví dụ: 三十五分钟 (35 phút). Nếu như trước số từ biểu thị thời gian có 小时thì sau số từ có thể dùng 分, lược bỏ 钟, ví dụ: 两小时十五分 (2 tiếng 15 phút).

Xem thêm: Luyện thi HSK chất lượng

Vậy là chúng ta đã cùng sau tìm hiểu xong bài học này hôm nay rồi nhé. Chúc các bạn có một ngày học tập và làm việc thật vui vẻ.

Từ khóa » Các Lượng Từ Trong Tiếng Việt