Lý (âm Nhạc) – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp cải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bên trang thảo luận. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 6/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. (tháng 6/2022)
(Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Đối với các định nghĩa khác, xem Lý.

Lý, trong âm nhạc dân gian Việt Nam, là một trong rất nhiều làn điệu dân ca của người Việt. mộc mạc, giản dị. Lý cùng với các làn điệu khác như hò, cò lả, nam ai, nam bình, hát xoan, hát xẩm, hát ru,... tạo những nét độc đáo của dân ca Việt Nam. Điệu lý đặc biệt phát triển ở Trung Bộ và Nam Bộ, miền Trung là trung tâm của các điệu lý.

Hát lý được phân biệt với hò vì không gắn liền với một động tác lao động hay giao duyên. Lý cũng có nhạc tính cố định hơn hò, câu hát đều đặn, trong khi hò có thể thêm câu dài câu ngắn, tùy người hát.[1]

Lý Bắc Bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • lý con cò
  • lý con cóc
  • lý con khỉ
  • Lý con sáo
  • Lý cây đa
  • lý đầu cầu
  • lý hái hoa
  • lý bông dừa
  • lý ba tri
  • lý cái mơn
  • lý cháo lý cơm
  • lý con sáo gò công
  • lý con sáo sang sông
  • lý ngựa ô
  • lý giao duyên (quan họ Bắc Ninh)
  • ...

Lý Trung Bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lý con sáo (Thanh Hóa)
  • lý con trâu
  • Lý hoài nam (Lý chiều chiều)
  • Lý con sáo Trung bộ (Lý tình tang)
  • Lý mười thương
  • Lý ăn giỗ
  • Lý ba con ngựa
  • Lý bải chài
  • Lý bập boòng boong
  • Lý bình vôi
  • lý bông dừa
  • lý bờ đắp
  • lý cây mù u
  • lý cháo
  • lý con mèo
  • lý dầu dừa
  • lý đêm trăng
  • lý giọng bóng
  • lý hoa thơm
  • lý hò khoan
  • lý năm canh
  • lý nón treo
  • lý ong rợ
  • lý ông thôn
  • lý qua đèo
  • lý qui phụng
  • Lý quỳnh tương
  • Lý sắc bùa
  • Lý sâm thương
  • Lý son sắc
  • Lý tăng tít
  • Lý tầm quân
  • Lý thiên thai
  • Lý thương nhau
  • Lý thượng du
  • Lý trăng soi
  • Lý trống chầu
  • Lý xăm
  • Lý xôi vò
  • Lý xự xế xang
  • Lý vọng phu
  • ...

Lý Nam Bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lý Bông dừa
  • Lý Ba Tri
  • Lý Cái Mơn
  • Lý Cây bông
  • Lý Chim xanh
  • Lý Chiều chiều (Lý Cây ngô, lý Tưới cây, lý Buổi chiều)
  • Lý Con sáo Gò Công (Lý con sáo sang sông)
  • Lý Con sáo Bạc Liêu
  • Lý Đất Giồng
  • Lý Kéo chài
  • Lý Mỹ Hưng
  • Lý Ngựa ô
  • Lý Năm Căn
  • Lý Quạ kêu
  • Lý Tòng quân
  • Lý Qua cầu[2]
  • Lý Đêm Trăng
  • Lý Tư Phùng
  • Lý Son Sắt (Lý Tứ Đại)
  • Lý Đầu Cầu
  • Lý Con Sam
  • Lý Trẻ Che
  • ...

Cách đặt tên điệu lý

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đặt tên từ nội dung của lời hát (ca dao): lý con cúm núm, lý con sam, lý con sáo, lý ngựa ô, lý cây bần, lý cây gòn, lý mù u, lý bình vôi, lý cái phảng, lý chúc rượu, lý qua cầu, lý cấy, lý đương đệm, lý cảnh chùa, lý vọng phu...[3]
  • Đặt tên từ một số từ đầu của câu hát: lý con cua, lý con chuột, lý con mèo, lý trồng hường, lý chẻ tre, lý chiếu bông, lý chiều chiều, lý bánh canh, lý dĩa bánh bò, lý ông hương, lý nàng dâu, lý ba xa kéo chỉ, lý xăm xăm, lý liễn vũ...[3]
  • Đặt tên theo tiếng đệm lót hoặc tiếng láy đưa hơi: lý í a, lý băng rù, lý bằng lưu thủy, lý bằng rằng, lý cống xê xang, lý giọng ứ, lý hố khoan, lý hố mơi, lý kỳ hợi, lý lu là, lý tú lý tiên, lý rị đa (hoặc lý đu đê), lý rường ơ, lý tang tình, lý ợ, lý yến ảnh...[3]
  • Đặt tên các điệu lý giọng bông theo xuất xứ của loại hình ca bóng rỗi; hoặc đặt tên theo đặc tính của nhóm tiếng đệm mô phỏng các bậc âm của "chữ đờn" dân tộc; hoặc tiếng tụng niệm kinh kệ: lý bản đờn, lý cống chùa...[3]
  • Đặt tên theo địa danh: lý Ba Tri, lý Cái Mơn...[3]

Một số trường hợp cùng một làn điệu nhưng mang tên lý khác nhau, và ngược lại.[3]

Lý con sáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Do sự giao lưu, tiếp xúc mà các điệu lý phổ biến khắp ba miền của Việt Nam, với các làn điệu phong phú. Riêng điệu lý con sáo, chỉ với câu ca dao Ai đem con sáo sang sông, Cho nên con sáo sổ lồng bay xa, các nhà nghiên cứu âm nhạc dân gian đã ghi nhận sơ bộ có tới 30 bài, trong đó có 4 bài lý con sáo trung du Bắc Bộ trong hát ghẹo, 3 bài lý con sáo Bắc trong hát quan họ Bắc Ninh và hát trống quân, 1 bài lý con sáo Thanh Hóa, 4 bài lý con sáo Huế (Thừa Thiên - Huế), 2 bài lý con sáo Quảng (Nam Trung Bộ), và hơn 10 bài lý con sáo Nam Bộ.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trần Văn Khê. Du ngoạn trong âm nhạc truyền thống Việt nam. Tp HCM: Nhà xuất bản Trẻ, 2004. tr 81-83.
  2. ^ Được nhắc trong nhạc phẩm Ngẫu hứng lý qua cầu của nhạc sĩ Trần Tiến.
  3. ^ a b c d e f g Hát lý và những điệu lý dễ thương của Nam bộ. Website Vanchuongviet.org. Truy cập 16/5/2011.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dân ca - Giai điệu quê hương

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Âm nhạc cổ truyền của dân tộc Kinh
Dân ca Việt Nam
  • Bài chòi
  • Ca Huế
  • Ca trù
  • Cải lương
  • Chèo
  • Cò lả
  • Chầu văn
  • Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh
  • Đờn ca tài tử Nam Bộ
  • Hát dô
  • Hát đúm
  • Hát ghẹo
  • Hát phường vải
  • Hát sắc bùa
  • Hát trống quân
  • Hát xoan
  • Múa bóng rỗi
  • Hò sông Mã
  • Lễ nhạc Phật giáo
  • Nhạc lễ Nam Bộ
  • Nhạc cung đình
  • Nhã nhạc cung đình Huế
  • Quan họ
  • Tuồng
  • Vọng cổ
  • Xẩm

Từ khóa » Các Lý Nam Bộ