Mức đóng Tiền Sử Dụng đất Khi Chuyển Lên Thổ Cư đối Với Hộ Gia đình ...

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất khác nhau của chủ sở hữu mà khu đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp. Vậy, sau khi chuyển mục đích sử dụng đất, chủ sở hữu quyền sử dụng đất phải đóng bao nhiêu tiền? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtcó thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.”

Ví dụ: đất có diện tích 160 m2 (chiều ngang 8m và chiều dài 20 m); trong đó có 60 m2 thổ cư và còn lại là đất vườn. Giá đất ở tại khu vực đó là 2.200.000 đồng/m2 và giá đất nông nghiệp là 200.000 đồng/m2.

Như vậy, trường hợp chuyển từ đất vườn lên thổ cư thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở với tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.

Đối với trường hợp của bạn: bạn muốn chuyển 100 m2 đất vườn thành 100 m2 đất ở, giá đất ở tại khu vực đó là 2.200.000 đồng/m2 và giá đất nông nghiệp là 200.000 đồng/m2.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất có trách nhiệm phải đóng tiền sử dụng đất cho Nhà nước.Mức đóng tiền sử dụng đất bạn phải đóng = 50% x 100 x (2.200.000 – 200.000) = 100.000.000 đồng.

Cần lưu ý: Diện tích đất ở của không được vượt quá hạn mức công nhận đất ở được cơ quan nhà nước quy định. Do đó, cần kiểm tra hạn mức công nhận đất ở tại địa phương trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn lên thổ cư.

Cẩm Tú

(Nguồn: luatsutructuyen.net)

Trong trường hợp Quý khách cần sự tư vấn trực tiếp từ Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi - Công ty Luật APOLO LAWYERS.

Từ khóa » Chi Phí Chuyển đất Thổ Canh Sang Thổ Cư