Mục Tiêu Phát Triển Bền Vững - Open Development Vietnam
Có thể bạn quan tâm
Mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable Development Goals – SDG), còn được gọi là Mục tiêu toàn cầu, là mục tiêu phổ quát được thiết kế nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo rằng tất cả mọi người được hưởng hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030 ở mỗi quốc gia thành viên Liên hiệp quốc (LHQ). Mục tiêu phát triển bền vững là sự tiếp nối của Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals – MDG) .1
Các SDG dựa trên sáu chủ đề bao gồm: nhân phẩm, con người, hành tinh, quan hệ đối tác, công lý và thịnh vượng. Hai chủ đề cuối cùng là chủ đề mới 2 . SDG toàn diện hơn so với MDG và bao gồm 17 mục tiêu, được xác định bởi 169 mục tiêu cụ thể và 232 chỉ tiêu. Những mục tiêu này vượt ra tầm phát triển xã hội, bao gồm cả các mục tiêu đối với biến đổi khí hậu, bất bình đẳng kinh tế, đổi mới, tiêu thụ bền vững, hòa bình, công bằng… Mỗi mục tiêu được kết nối với nhau và thành công trong một mục tiêu thường sẽ giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác. 3
Từ MDG tới SDG
Việt Nam đã bản địa hoá các MDG thông qua việc thực hiện Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS) (2003). Nó phù hợp với MDG trong bối cảnh quốc gia để hình thành các Mục tiêu Phát triển Việt Nam (VDG). VDG là cơ sở cho việc xây dựng hai Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 5 năm (SEDP) từ 2006 đến 2010 và 2011 đến 2015. 4
Khu vực mới phát triển ở phía Tây Nam Hà Nội, nơi có Trung tâm Hội nghị Quốc gia và Bảo tàng Hà Nội; Ảnh chụp tháng 6 năm 2018 bởi Lan Nguyen qua Flickr. Giấy phép CC-BY-SA 2.0
Trong khi các kế hoạch nói trên góp phần tạo nên những tiến bộ ấn tượng trong việc giảm nghèo, 5 đã xuất hiện những thách thức nhằm đảm bảo mọi công dân được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là với phụ nữ, dân tộc thiểu số, người di cư đến thành thị và công nhân không chính thức – những người tiếp tục thiếu bảo trợ xã hội. Trong Chương trình Nghị sự Thiên niên kỷ, biến đổi khí hậu cũng đã trở thành một mối đe dọa ngày càng tăng đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. 6
Đến tháng 9/2015, Việt Nam mới chỉ đáp ứng được ba trong số tám MDGs (giảm nghèo, giáo dục và bình đẳng giới), và một số mục tiêu cụ thể khác liên quan đến tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, kiểm soát bệnh truyền nhiễm 7 Phần lớn nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng các MDG vẫn chưa hoàn thành vào thời điểm này. 8
Trước tình hình đó, năm 2017, Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc đã xây dựng một kế hoạch chiến lược chung (One Strategic Plan – OSP) nhằm lồng ghép SDG với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội (2011-2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (2016-2020) 9. Kế hoạch này tập trung vào bốn lĩnh vực chính, được sử dụng để thông báo cách thức thực hiện SDG 10 (xem hình dưới đây)
Bản địa hóa SDG tại Việt Nam
Với sự hỗ trợ của UNDP, Việt Nam đã xây dựng Kế hoạch Hành động Quốc gia (NAP) hướng tới SDG để xem xét các chiến lược, chính sách, chương trình phát triển hiện hành xem chúng phù hợp ở mức độ nào với SDG. Kế hoạch này được sử dụng để phát triển các mục tiêu SDG của Việt Nam (VSDG) với sự tham vấn của các bộ, cơ quan cấp tỉnh, xã hội dân sự và các đối tác phát triển. 11 Các VSDG đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2016 và cũng có 17 mục tiêu chung nhưng chỉ có 115 mục tiêu cụ thể. Có sự tương đồng và khác biệt giữa các mục tiêu toàn cầu SDG và mục tiêu quốc gia VSDG. 12
SDG toàn cầu | SDG Việt Nam | Tương đồng | Khác biệt |
---|---|---|---|
Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi | Việt Nam có khả năng hoàn thành mục tiêu SDG 1 đúng hạn, thậm chí đối với một số mục tiêu cụ thể là trước thời hạn 2030 của CTNS 2030. | Việt Nam chỉ đặt mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nghèo trong khi LHQ hướng tới giảm nghèo theo đầu người. Việt Nam đã không lồng ghép các mục tiêu giảm nghèo cụ thể cho giới tính, các nhóm dễ bị tổn thương, trẻ em và vị trí địa lý. | |
Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững | 105/5000 Các mục tiêu quốc gia đã được phản ánh trong các chính sách quốc gia khá tương đồng với các mục tiêu SDG 2. | Các mục tiêu toàn cầu tích hợp giới tính, nhóm dễ bị tổn thương và trẻ em nhưng các mục tiêu của Việt Nam tổng quát hơn. | |
Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi; | Các mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng. Từ 2015, Việt Nam đã đạt được một số mục tiêu cụ thể của SDG 3 như mục tiêu 3.1 và 3.2. | Việt Nam đặt các mục tiêu cho tất cả SDG nhưng thiếu chỉ số cụ thể cho một vài trong số đó như mục tiêu SDG 3.5, 3.9 | |
Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người | Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng | Hầu hết các VSDG hiện đang được lên kế hoạch đến năm 2020. Các kế hoạch giáo dục của Việt Nam vẫn chưa tập trung rõ vào việc tiếp cận toàn diện cho mọi đối tượng. | |
Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái | Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng | Hầu hết các mục tiêu của Việt Nam mới đến năm 2020. Một số chỉ số chưa được điều chỉnh cho bối cảnh địa phương. Các chỉ số bản địa hóa cần được xem xét cho các mục tiêu SDG 5.1, 5.2, 5.4, 5.a, 5.b và 5. c. | |
Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người | Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng | Mục tiêu quốc gia không tích hợp các yếu tố phát triển bao gồm vào các mục tiêu liên quan đến nước. | |
Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người | Các mục tiêu quốc gia và quốc tế khá giống nhau và có khả năng đạt được | VSDG 7 chưa thu thập dữ liệu về tập trung năng lượng cho phát triển kinh tế (mục tiêu VSDG 7.3) Hiện tại, dữ liệu không có sẵn cho giám sát các mục tiêu 7.a & 7.b | |
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người | SDG 8 được thể hiện trong các kế hoạch của chính phủ ở nhiều cấp độ. Tuy nhiên, việc triển khai còn yếu và cần nỗ lực nhiều hơn để đạt kết quả mong đợi. | VSDG 8 hiện chỉ đặt mục tiêu đến năm 2020 và thiếu các chỉ số cụ thể để đo lường sự phát triển toàn diện. | |
Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới | Các mục tiêu quốc gia và quốc tế tương đồng, nhưng có thể không đạt được nếu thiếu các cải cách chiến lược và đồng bộ. | Hầu hết các văn bản đặt Mục tiêu đến 2020 nhưng chưa có chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Chưa rõ các khía cạnh của khái niệm phát triển “Bao trùm”. Khía cạnh đáng tin cậy, bền vững, và kiên cố của kết cấu hạ tầng chưa được đề cập trong các chính sách hiện hành của Việt Nam. | |
Giảm bất bình đẳng trong xã hội | Mục tiêu quốc gia và quốc tế cơ bản tương đồng và khả thi | Việt Nam chưa cung cấp dữ liệu để đánh giá mục tiêu này. Chỉ tiêu lành mạnh tài chính, tỷ lệ dân số bị phân biệt đối xử chưa được thu thập một cách có hệ thống. | |
Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng | Mục tiêu quốc gia và quốc tế tương đồng nhưng cần nhiều nỗ lực để đạt được | Dữ liệu về một số khía cạnh của các mục tiêu này chưa được thu thập như kích thước của các khu định cư không chính thức ở đô thị, chất lượng nhà ở, các chỉ số liên quan đến giao thông công cộng, việc tham gia vào tiến trình ra quyết định về quy hoạch đô thị... | |
Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững | Việt Nam mới ban hành Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (2016) | Sản xuất bền vững được quan tâm hơn trong khi tiêu dùng bền vững còn chưa được chú trọng ở VN. Chưa có chính sách cụ thể cho sản xuất và tiêu thụ bền vững. Nhận thức xã hội thấp, thiếu hỗ trợ kỹ thuật và tài chính. | |
Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai | Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng đáng kể bởi biến đổi khí hậu và thiên tai. Có nhiều chính sách và chiến lược quốc gia nhằm đáp ứng những thách thức này. | khái niệm tính chống chịu cũng mới được hiểu một cách khái quát, chưa có nội hàm đầy đử và phương pháp tính định lượng cho từng đối tượng cụ thể. Thiếu một quá trình thống nhất cho phản ứng rủi ro thiên tai và năng lực thể chế hiện nay yếu. | |
Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững | Hầu hết các mục tiêu cụ thể của Mục tiêu này (14.1, 14.2, 14.4, 14.5, 14.6, 12a, 14b) đều được bao hàm trong các chính sách quốc gia của Việt Nam. | Mục tiêu SDG 14.3 về axit hóa đại dương là trọng tâm mới cho Việt Nam cần được chú ý. Hiện tại có rất ít khu bảo tồn biển trong cả nước (chiếm 0,26% diện tích tự nhiên) và ít khu được quy hoạch đến năm 2020. Điều này cũng cần được chú ý. | |
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất | Việt Nam đã chú ý đến bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các hệ sinh thái rừng. Các mục tiêu SDG 15.1 - 15.9 và 15a - 15c thường phù hợp với các chính sách hiện hành của Việt Nam. | Việc tập trung vào hệ sinh thái rừng chưa nhất quán với các nỗ lực cho môi trường thủy sinh, biển, ven biển hoặc sa mạc. Việt Nam chưa có chiến lược cho mục tiêu này sau năm 2020 và thiếu một số dữ liệu cần thiết để giám sát hiệu quả. | |
Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp | Các mục tiêu cho SDG 16 đã được phản ánh tốt trong chính sách của Việt Nam, đặc biệt là hiến pháp. | Một số chỉ tiêu do LHQ đề xuất không dễ thu thập ở Việt Nam như tỷ lệ nạn nhân bạo lực, tỷ lệ báo cáo tội phạm, dòng chảy tài chính bất hợp pháp và tham nhũng, và phân phối vũ khí nhỏ. | |
Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững. | Việt Nam đã thúc đẩy các hệ thống thương mại đa phương; và tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu với đất nước tương đối tốt. Các lĩnh vực còn yếu cầần thúc đẩy bao gồm cải thiện hợp tác Bắc-Nam và Nam-Nam; hợp tác lớn hơn về hợp tác quốc tế về khoa học và đổi mới; tăng thị phần xuất khẩu và thúc đẩy quan hệ đối tác công-tư cho cơ sở hạ tầng quốc gia. | - Việt Nam chưa đặt ra mục tiêu “tăng tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam trong xuất khẩu toàn cầu”. Đây là mục tiêu khá phù hợp với chủ trương chính sách về ngoại thương, cần được bổ sung vào chính sách. |
Nguồn: Văn phòng Phát triển bền vững, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông tin trong bảng trên được trích xuất từ Báo cáo tổng hợp: Xem xét 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể của Chương trình phát triển bền vững 2030 của Liên hiệp quốc để đánh giá tình hình và xác định các mục tiêu phù hợp, khả thi về điều kiện Việt Nam (2016), truy cập tháng 6/2018.
Phương tiện thực hiện
Để có thể đạt được các VSDGs, một số khung pháp lý và chính sách đã được thiết lập tại Việt Nam, bao gồm:
- Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững (2004) 13
- Chiến lược phát triển bền vững 2011-2020, 14
- Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh (2014)15
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020; 16
- Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững ở Việt Nam, 17
NAP xác định các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2017-2020 và 2020 – 2030. Tài chính để thực hiện NAP sẽ được tiếp cận thông qua ngân sách nhà nước, khu vực tư nhân, cũng như các nguồn nước ngoài, bao gồm cả hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Một Quỹ phát triển bền vững đã được thiết lập để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để đạt được SDG. 18
Trong khi để thực hiện MDG cần hàng tỷ đô la, việc thực hiện SDG cần hang nghìn tỷ đô la 19 Tuy nhiên, sự suy giảm dần dòng vốn FDI vào các lĩnh vực then chốt và nợ công ngày càng tăng của Việt Nam là những thách thức lớn. 20 21
Trọng tâm của ODA được xác định bởi Kế hoạch chiến lược chung (2017-2021), dựa trên sự nhất trí giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hiệp quốc về các ưu tiên phát triển quốc gia. 22
Dân số 93 triệu người của Việt Nam dự kiến sẽ đạt đỉnh điểm từ năm 2020 đến năm 2030 23 Như vậy, thanh niên được xem là đặc biệt quan trọng đối với nỗ lực quốc gia để đạt được các SDG. 24
Giám sát và đánh giá
Ủy ban Thống kê Liên Hợp Quốc đã xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê để theo dõi và đánh giá việc thực hiện SDGs và 230 chỉ tiêu của họ. Việt Nam đã xây dựng các khung pháp lý toàn diện để xây dựng các số liệu thống kê này, bao gồm: Luật Thống kê Việt Nam 2015; Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, một Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc gia hiện đang bao gồm 39 chỉ số SDGs 25
Tiến trình của Việt Nam đối với mục tiêu này được nêu dưới đây:
Tính khả thi của 230 chỉ số 129/230 chỉ số là khả thi; 101/230 chỉ số không khả thi (Không có phương pháp luận hoặc có nhưng không rõ ràng, các chỉ số có khái niệm mới, chỉ số yêu cầu phân tách mới và cần nhiều thời gian để thu thập các giải pháp nghiên cứu, lựa chọn thay thế). Đường cơ sở / cơ sở dữ liệu 89/230 chỉ số có sẵn dữ liệu 141/230 chỉ số không có sẵn dữ liệu. Tích hợp chỉ số vào hệ thống thống kê quốc gia 30 chỉ số đã được tích hợp vào Luật Thống kê năm 2015 (Nguồn: Báo cáo của MPI về “Tăng cường thực hiện chương trình nghị sự năm 2030 tại Việt Nam”) |
Các yêu cầu báo cáo về tiến độ thực hiện SDG được nêu rõ trong Kế hoạch Hành động Quốc gia để thực hiện Chương trình Phát triển Bền vững 2030. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chính và điều phối hoạt động của từng ngành và các cấp chính quyền trong kế hoạch phát triển xuống đến cấp xã.
Chính phủ Việt Nam cho rằng báo cáo về việc thực hiện SDGs cần phải có sự tham gia rộng rãi của tất cả các bên liên quan. 26 Chia sẻ thông tin về việc thực hiện SDGs được cho là chìa khóa để hoạch định chính sách hiệu quả. Tổng cục Thống kê Việt Nam đã xác định nhiệm vụ chính để phát triển cơ sở dữ liệu SDG tại Việt Nam cho phép người dân địa phương tham gia vào quá trình theo dõi, cũng như phục vụ công tác báo cáo quốc tế và so sánh kết quả theo khu vực. 27 Việt Nam là một phần của Đánh giá quốc gia tự nguyện năm 2018 của Diễn đàn Chính trị cấp cao về Phát triển bền vững.
Từ khóa » độ Bền Vững Tiếng Anh Là Gì
-
"Bền Vững" Trong Tiếng Anh Là Gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
-
BỀN VỮNG Tiếng Anh Là Gì - Trong Tiếng Anh Dịch - Tr-ex
-
Bền Vững Bằng Tiếng Anh - Glosbe
-
BỀN VỮNG - Translation In English
-
Nghĩa Của "bền Vững" Trong Tiếng Anh - Từ điển Online Của
-
Nghĩa Của "độ Bền" Trong Tiếng Anh - Từ điển Online Của
-
Bền Vững – Wikipedia Tiếng Việt
-
độ Bền Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
"Phát Triển Bền Vững" Tiếng Anh Là Gì? - EnglishTestStore
-
Phát Triển Bền Vững Tiếng Anh Là Gì
-
Vietgle Tra Từ - Định Nghĩa Của Từ 'bền Vững' Trong Từ điển Lạc Việt
-
Từ điển Việt Anh "bền Vững" - Là Gì?
-
Phát Triển Bền Vững (Sustainable Development) Là Gì? - VietnamBiz
-
Sustainably | Định Nghĩa Trong Từ điển Tiếng Anh-Việt