[Ngữ Pháp] (으)니까 'Vì, Bởi Vì', Nêu Lý Do

Các đuôi đề nghị bao gồm ‘-는 게 어때요?, -(으)ㄹ까요?,-(으)ㅂ시다, -자, 같이 -아/어/여요’… và yêu cầu, mệnh lệnh là ‘-(으)세요, -(으)십시오’… 시간이 없으니까 빨리 가세요. 시간이 없으니까 빨리 갑시다. 시간이 없으니까 빨리 갈까요?

Bài viết liên quan Tổng hợp và so sánh các ngữ pháp phỏng đoán sơ cấp: 겠어요, (으)ㄹ 거예요, (으)ㄹ까요?, (으)ㄴ/는/(으)ㄹ 것 같다, 나/(으)ㄴ가 보다

3. Có thể sử dụng cùng với quá khứ ‘았/었’ 오랜만에 만났으니까 커피 한 잔 할까요? Lâu lắm mới gặp nên cùng nhau uống ly cà phê chứ?

우리 시험도 끝났으니까 놀러 가자. Vì kỳ thi của chúng ta đã kết thúc nên cùng đi chơi đi.

4. Nếu phía trước đi với danh từ thì sử dụng dạng ‘(이)니까’. 여기는 도서관이니까 조용히 하세요. Vì ở đây là thư viện nên hãy giữ yên lặng.

5. Trường hợp bất quy tắc biến đổi tương tự như dưới đây. 이 음악을 들으니까 기분이 좋아져요. (듣다) 날씨가 더우니까 창문을 좀 열까요? (덥다) 이 약을 먹으면 감기가 금방 나으니까 꼭 먹어. (낫다) 한국에서 혼자 사니까 좀 외로워요. (살다)

So sánh ‘-(으)니까’ với ‘-아/어/여서’(Bấm vào đây để xem chi tiết) 1) Biểu hiện -아/어/여서 không thể được dùng cho câu đề nghị (청유형), mệnh lệnh, yêu cầu (명령형), trong khi -(으)니까 thì có.  Ví dụ: 날씨가 좋아서 공원에 같이 가요. (X) => 날씨가 좋으니까 공원에 같이 가요. (O) 같이 가요 trong câu này mang tính đề nghị, do vậy không thể dùng với -아서

Bài viết liên quan [Ngữ pháp] Danh từ + 에다가 (1)

Từ khóa » Cấu Trúc Bởi Vì Trong Tiếng Hàn