Nguyên Nhân Sụp đổ Của ENRON Và Bài Học Kinh Nghiệm - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh tế - Quản lý
  4. >>
  5. Kiểm toán
nguyên nhân sụp đổ của ENRON và bài học kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.39 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCMKHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁNBÀI THUYẾT TRÌNHCHỦ ĐỀ:GIẢNG VIÊN: NGÔ NGỌC LINHNĂM HỌC 2012-2013Danh sách nhómHọ và tênMSSV1. Trương Vân Anh101404T9022. Nguyễn Thị Huệ09540421313. Nguyễn Vũ Thùy Trang09540404444. Hứa Khánh Ngân09540402455. Nguyễn Thị Hiền09540401046. Nguyễn Thị Long Hà0954040072[2]Nhận Xét của giáo viên[3]Mục Lục1.1/ Sơ lược tập đoàn ENRON :.................................................................................................................61.2/ Quá trình hoạt động:............................................................................................................................6II/ Phân tích nguyên nhân sụp đổ của ENRON:...........................................................................................82.1/ Nguyên nhân từ chính công ty:.............................................................................................................82.1.1/ Sự yếu kém trong quản lý đi trước gian lận....................................................................................92.1.2/ Vấn đề đạo đức:.............................................................................................................................112.2/ Nguyên nhân từ công ty kiểm toán Arthur Andersen:........................................................................14III / KIẾN NGHỊ:....................................................................................................................................183.1/ Trách nhiệm của kiểm toán viên........................................................................................................183.1.1/ Tính độc lập, tự chủ trong công việc..........................................................................................183.1.2/ Tính thận trọng............................................................................................................................193.1.3/ Trách nhiệm đối với xã hội và nghề nghiệp:...................................................................................203.2/ Một số biện pháp giải quyết...........................................................................................................213.2.1/ Lựa chọn và thiết lập hệ thống các quy tắc kế toán chính xác.......................................................213.2.2/ Xây dựng hiệu quả hệ thống khuyến khích................................................................................213.2.3/ Đảm bảo sự độc lập của kiểm toán.............................................................................................223.2.4/ Tăng cường giám sát các công ty kế toán.........................................................................................223.2.5/ Tăng cường đào tạo cho CPA.......................................................................................................23IV/ Kết luận:...........................................................................................................................................25Tài liệu tham khảo...................................................................................................................................26[4]Lời mở đầu.Kiểm toán là một trong những ngành đạo đức nghề nghiệp, tính độc lập caovà trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Kiểm toán thực hiện chức năng kiểm tra, xemxét không chỉ tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính mà còn tính tuân thủ vớipháp luật của các công ty, tập đoàn của các quốc gia trên toàn thế giới. Vì vậy, ngànhkiểm toán đóng một vai trò rất lớn trong việc phát triển và thịnh vượng của xã hội.Những ý kiến đánh giá của những công ty kiểm toán này chính là căn cứ cho các nhàđầu tư khi họ cân nhắc có nên đầu tư hay không dựa vào các báo cáo kiểm toán về tínhtrung thực và hợp lý của các số liệu kế toán của một công ty. Tuy nhiên, một trongnhững sự kiện đã làm cho một trong năm công ty kiểm toán lớn nhất thế giới của MỹArthur Andersen phải sụp đổ. Nguyên nhân chính là công ty kiêm tập đoàn năng lượnglớn nhất nước Mỹ tập đoàn Enron sụp đổ dẫn tới sự sụp đổ của công ty kiểm toán A&Avì đã đưa ra những báo cáo kiểm toán sai lệch về tình hình tài chính của Enron. Đứnggóc độ kiểm toán, nhóm thuyết trình sẽ trình bày nguyên nhân , kết quả và trách nhiệmpháp lý của sự kiện này từ phía công ty kiểm toán và từ nhà quản lý công ty ENRON.Chính vì thế nhóm chúng tôi thực hiện bài tiểu luận này để làm rõ hơn về trách nhiệmngười quản lý cũng như công ty kiểm toán. Nếu có sai sót mong nhận được sự góp ý từcô và các bạn.[5]I/Giới thiệu về tập đoàn ENRON :1.1/ Sơ lược tập đoàn ENRON :Enron là một tập đoàn cung cấp hàng hóa, dịch vụ và năng lượng hàng đầucủa Mỹ. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty đã mở rộng dần từ vận chuyển vàphân phối khí đốt sang buôn bán xăng dầu và khí đốt, xây dựng các nhà máy điện vàcung cấp điện Được thành lập từ năm 1985, ENRON nhanh chóng trở thành mộtcông ty đa quốc gia hùng mạnh. Với trụ sở chính tại bang Texas của Mỹ, công ty cóhoạt động ở hơn 30 quốc gia trên thế giới bao gồm cả Việt Nam, sử dụng hơn 21nghìn nhân viên , trong đó có 7.500 nhân viên làm việc tại tòa nhà 50 tầng ở trungtâm Houston.1.2/ Quá trình hoạt động:Thành lập năm 1985, trên cơ sở sáp nhập hai công ty Houston Natural Gasvà Internorth of Omaha.Sự ra đi của cựu InterNorth và Giám đốc điều hành đầu tiêncủa Enron Corp Samuel Segnar sáu tháng sau khi sáp nhập cho phép cựu Giám đốcđiều hành Kenneth Lay trở thành Giám đốc điều hành tiếp theo của công ty mới sápnhậpNăm 1989, Enron bắt đầu kinh doanh các mặt hàng hơi đốt thiên nhiên.Trong nhiều năm, công ty trở thành nhà kinh doanh đường ống và điện năng lớn nhấtBắc Mỹ và Anh Quốc.Năm 1997, công ty bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động bằng việc sang kinhdoanh các sản phẩm than đá, giấy và bột giấy, nhựa, kim loại và viễn thông. Enronthường được xem như là trung tâm của các cuộc cách mạng liên quan đến viễnthông, Internet, sự bãi bỏ kiểm soát về năng lượng, v.v...Không còn gì nhiều để nói về sự thành công và thất bại đầy tai tiếng của ôngtrùm năng lượng Enron ở Texas. Cùng với việc sản xuất năng lượng, họ cũng tạo nênmột đặc trưng thương hiệu mạnh mẽ. Enron giành được giải thưởng “Công ty Độtphá Nhất nước Mỹ” của tạp chí Fortune sau 6 năm hoạt động, họ cũng được xếp[6]hạng cao trong biểu đồ “Những công ty tốt nhất để làm việc” cũng của tạp chí này.Công ty cũng cổ vũ hình ảnh của một công dân tốt của cộng đồng, ấn hành các báocáo xã hội và môi trường nhắm vào những hoạt động của công ty với sự cẩn trọngđối với những hệ quả môi trường của công việc, các chính sách chống hối lộ và thamnhũng cùng những mối quan hệ đồng sự.Nhờ những quy định mới về tự do hóa thị trường năng lượng Mỹ trong thậpniên 90, họ đã lột xác từ một hãng làm ăn mờ nhạt thành tập đoàn có thể thay đổi sựcân bằng trong lĩnh vực kinh doanh năng lượng. Luật chính sách năng lượng năm1992 buộc các công ty nhỏ phải mở cửa đường truyền tải điện cho hệ thống phânphối của Enron. Ngoài ra, Enron kiếm rất nhiều tiền từ việc mua bán trên thị trườngnăng lượng. Trên thực tế, họ chỉ là những nhà buôn sắp xếp hợp đồng giữa ngườimua và bán rồi lấy tiền hoa hồng. Trong tay Enron, thị trường năng lượng nganghàng với một sự đầu cơ tài chính. Hãng này đã xây dựng những nhà máy trị giá hàngtriệu USD khắp thế giới nhưng chỉ sở hữu chúng khi giá năng lượng lên ngôi, khigặp khó khăn thì bán ngay lập tức. Nhờ hoạt động tài chính thuận lợi, Enron đã vươnsang các mặt hàng như giấy, nước, nhựa, kim loại và phương tiện viễn thông.Enron đã tạo ra hơn 900 công ty con, chủ yếu nằm ở những nước dễ dãi nhấtvề luật kế toán. Hệ thống công ty mẹ-công ty con được thiết kế bởi các chuyên gia tàichính rất tài giỏi, và được bảo đảm bởi một trong 5 đại gia ngành kiểm toán của thếgiới: Arthur Andersen.Trong nhiều năm, Enron chứng tỏ họ là một công ty lớn mạnh và có lợinhuận cao:Thành công đáng kể nhất của Enron là trong khoảng thời gian từ năm 1997đến năm 2000. Trong khoảng thời gian này, giá cổ phiếu của Enron tăng từ dưới 20USD lên trên 80 USD. Năm 2000, giá trị thị trường của Enron đạt 77 tỉ USD. Lợinhuận của công ty cũng tăng rất nhanh, từ 20 tỉ USD trong năm 1997 lên thành 101 tỉUSD trong năm 2000, tăng hơn năm lần chỉ trong vòng bốn năm, là một trong 7 công[7]ty Mỹ có doanh số hơn 100 tỷ USD. Hệ thống thông tin đại chúng, điển hình là tạpchí Fortune, luôn đánh bóng Enron là công ty có nhiều tiềm năng nhất với số vốnkinh doanh 63 tỷ USD.Từ năm 1985 đến cuối năm 2001, giá cổ phiếu của công ty liên tục tăng lên.Cao điểm là vào tháng 10/2001, giá cổ phiếu của công ty đã tăng hơn gấp đôi trongvòng chỉ một năm.Trên con đường phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động, việc kinh doanhcủa Enron ngày càng mang thêm nhiều rủi ro. Trong việc kinh doanh vận chuyển quahệ thống đường ống, cả lượng và giá đều ổn định. Nhưng trong lĩnh vực buôn bánkhí đốt và xăng dầu, giá cả dao động rất mạnh đồng thời số lượng cũng giao động dosức ép cạnh tranhEnron đã tăng trưởng giàu có do phần lớn để tiếp thị, phát huy sức mạnh, vàgiá cổ phiếu của nó cao.Enron được đặt tên là "Công ty sáng tạo nhất của nước Mỹ"do tạp chí Fortune trong sáu năm liên tiếp, 1996-2001, xếp vào danh sách "100 côngty tốt nhất để làm việc ở Mỹ" năm 2000.Enron đã đệ đơn xin bảo hộ phá sản Quận Nam NewYork vào cuối năm2001và chọn Weil, Gotshal&Manges như tư vấn phá sản của nó. Nó phá sản trongtháng 11 năm 2004, theo một kế hoạch được tòa án chấp thuận việc tổ chức lại, làmột trong các trường hợp phá sản lớn nhất và phức tạp nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.II/ Phân tích nguyên nhân sụp đổ của ENRON:2.1/ Nguyên nhân từ chính công ty:Ngày 2/12/2001, hãng năng lượng enron với tài sản 65,5 tỉ USD nộp đơnxin bảo hộ phá sản. Mất khoảng 16 năm để Enron đi từ 10 tỉ USD đến gần 70 tỉ USDvề tài sản,nhưng chỉ trong vòng 24 ngày để đi đến phá sản.Chúng ta không còn lạ gì với những cú đánh của Enron. Đầu tiên, khi nósụp đổ tháng 2 năm 2001, nó phá hủy hơn 60 tỷ USD giá trị thị trường. Thứ hai,chính là những gian lận trong kế toán cực kỳ nghiêm trọng. Thứ ba, các khoản nợ[8]của Enron bị đánh giá thấp hơn một nửa: 10 tỷ USD được báo cáo so với khoản nợthực 22 tỷ USD. Tuy nhiên, những vấn đề này chỉ là nhỏ so với sự yếu kém trongchiến lược và quản lý.Vấn đề lớn ở Enron chính là sự kém cỏi đi trước gian lận và sự dối trá vàphủ nhận trách nhiệm nuôi dưỡng những lệch lạc về đạo đức kinh doanh. Bên cạnhđó, sự mục ruỗng từ bên trong bởi những người luôn tìm cách kiếm lợi riêng chomình. Kết quả là “những ảnh hưởng xấu lan truyền và sự sai phạm trở nên hết sứcbình thường.2.1.1/ Sự yếu kém trong quản lý đi trước gian lận.Năm 1985, sức mạnh ma thuật của việc bãi bỏ một số quy định đã đưaKenneth Lay đến với Enron bao gồm những quy định mới về tự do hóa thị trườngnăng lượng Mỹ trong thập niên 90, luật chính sách năng lượng năm 1992 buộc cáccông ty nhỏ phải mở cửa đường truyền tải điện cho hệ thống phân phối của Enron.Chính Ken Lay công nhận vai trò chủ đạo của mình trong việc vận động thay đổichính sách này với sự ủng hộ của tổng thống George. W.Bush. Sự thay đổi có thể tốthay không tốt đối với xã hội, nhưng chắc chắn là tốt đối với các công ty lớn trongngành năng lượng. Mà tất cả những điều trên đạt được đều vì Kenneth Lay có mốiquan hệ khá thân thiết với tổng thống và nội các, biểu hiện rõ nhất là Hội đồngChuẩn mực Kế toán (FASB) đã đề ra một chuẩn mực về báo cáo hợp nhất tài chính.Nếu quy định này được thông qua, Enron đã không thể dùng SPE để che giấu nợ vàlỗ. Tuy nhiên Quốc hội đã gây sức ép để FASB phải từ bỏ chuẩn mực này. Chủ tịchỦy ban Chứng khoán Arthur Levitt đã rất phản đối việc một công ty vừa làm tư vấnvừa làm kiểm toán cho một khách hàng. Ông đã thúc đẩy việc ban hành luật cấmcông ty kiểm toán làm tư vấn. Nhưng các thành viên chủ chốt của Quốc hội đã gâysức ép để Levitt không ra được luật này.Sau đó, Enron kiếm rất nhiều tiền từ việc mua bán trên thị trường nănglượng.. Với tư cách là một nhà cung cấp, Enron đã ký những hợp đồng cố định giá[9]với khách hàng trong tương lai và thu phí từ những hợp đồng này. Những phí nàyđược tính vào doanh thu hiện tại, trong khi rủi ro trong tương lai Enron sẽ phải gánhchịu. Buôn dầu như là cờ bạc vậy. Đôi khi bạn thắng, đôi khi bạn thua nhưng có vẻnhư Enron oil luôn thắng nhiều như sự thoả thích của Ken Lay vậy. Mặc dù đượccảnh báo về những rủi ro có thể có trên thị trường năng lượng nhưng thay vì giảmrủi ro cho Enron, Lay khuyến khích người giao dịch của ông ta đặt cược nhiều hơn.Và vận may của họ thay đổi. Hai tháng sau đó, Enron mất 90 triệu đôla trong 5 ngày;đặc biệt vào cuộc khủng hoảng nhiên liệu năm 2000, khi giá nhiên liệu thế giới lêncao nhưng Enron vẫn phải bán ra với giá cố định theo các hợp đồng đã ký trước.Công ty đã dùng các thủ thuật hợp đồng để chuyển những khoản lỗ này sang cácSPE.Việc Kenneth tìm Thấy Skilling- ngừoi đàn ông với nhiều sáng kiến- đãgiúp Enron thoát khỏi ràng buộc của 1 dòng chảy vật lý đơn thuần, trở thành 1 phầncủa thị trường chứng khoán. Đó là việc chuyển năng lượng vào các công cụ tài chính.Skilling đã nghĩ ra kế toán đánh dấu thị trường( mark-to-market) sau đó nâng lênthành kế toán giá trị gia tăng trong tương lai( Hypothetical Future ValueAccounting), đồng thời tấn công vào lĩnh vực viễn thông , đẩy cổ phiếu tăng nhanhvượt qua khỏi tiềm lực thật sự của nó.Khi Enron thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy điện tại Ấn Độ nơi mà đượccho là có thể không đủ khả năng để trả tiền cho năng lượng. Skilling phát biểu rằngthích rủi ro vì Enron kiếm tiền từ việc chấp nhận rủi ro. Tất cả các tài khoản và giácổ phiếu của Enron tăng nhưng trong thực tế lợi nhuân lại không tăng. Dabblo giờđây là 1 đống đổ nát. Enron mất 1 tỷ đô la vào dự án ,sau đó đã vẫn trả hàng triệu đôla tiền thưởng cho các giám đốc điều hành dựa trên lợi nhuân tưởng tượng không baogiờ có. Tất cả chỉ để che đậy 1 sự thất bại.Sau khi sát nhập PEG, Enron bắt đầu kinh doanh điện. California là nơi màEnron lựa chọn để làm thí nghiệm về việc bãi bỏ các quy định về điện. Họ bắt đầuxuất khẩu điện ra khỏi nhà nước, khi giá cả tăng vọt, họ mang nó trở lại. họ nhận ra[10]rằng bằng cách đóng cửa tất cả các nhà máy điện, họ có thể tạo ra sự thiếu hụt mà cóthể đẩy giá lên cao hơn. Chiến lược này đã mang lại một số tiền cho Enron, tuy nhiêntiền thật được thực hiên bởi cá cược rằng giá năng lượng sẽ tăng lên và nó đã nhưvậy. Và những thương nhân ở bờ biển phía tây đã tạo ra cho Enron 2 tỷ đôla.Chúng ta cũng không thể không đề cập đến sự yếu kém trong vấn đề quản lýcủa Hội đồng quản trị, đã thiếu sự giám sát chặt chẽ ban giám đốc. Hội đồng quản trịvà Ban kiểm soát đã làm ngơ trước những hoạt động của Skilling và Fastow, mặc dùcho đến những phút cuối họ vẫn khăng khăng là không biết gì về sự việc. Cho đếnthời điểm sự việc được đem ra trước công chúng, sau ngày 23 tháng 10 năm 2001 khiKenneth Lay phát biểu trước nhân viên thì Andy Fastow mới bị sa thải.Tuy nhiên, tất cả các yếu kém trên đều được che đậy cho đến khi có dấuhiệu đầu tiên từ 1 tin tức vô danh về Louis Borget đã lấy vài ba triệu đô la từ các quỹcủa công ty để vào tài khoản riêng của mình và tiếp theo sau đó là thay đổi nhân sựliên tiếp trong ban giám đốc, thì mọi sự nghi ngờ bắt đầu, cao trào hơn là khi một sốnhà phân tích cảm thấy khó hiểu khi Enron không thể đưa ra báo cáo tài chính nhưnhững công ty khác vẫn làm. Vào quý III năm 2001, công ty công bố lỗ 638 triệuUSD, chủ yếu là do các chi phí kế toán. Đầu tháng 11, giá cổ phiếu của Enron giảmxuống dưới 10 USD, sau khi có những thông tin cho thấy công ty đang tìm kiếmnguồn tài chính để củng cố lòng tin của các nhà đầu tư và tiếp tục giảm mạnh chođến đầu tháng 12 năm 2001.Chính sự bí hiểm về tài chính của Enron là duyên cớ cho sự sụp đổ của công ty này.2.1.2/ Vấn đề đạo đức:Câu chuyên Enron trở nên ngày càng hấp dẫnvì mọi người nhận thức rằng đó là 1 câu chuyện về các[11]con số nhưng thật sự mà nói thì đó là 1 bi kịch về con người. Họ là những con ngườithông minh hơn bất kỳ ai khác khi làm cho cả nước Mỹ tin về khả năng sinh lời củaEnron,bao gồm cả những nhà phân tích nhưng lại vi phạm đạo đức của 1 người làmkinh doanh. Enron vào những phút cuối gần như là 1 chiếc hộp rỗng, nhưng tất cảđều có phần của họ: Ken Rice 53 triệu đôla, Ken Lay 300 triệu đô la, Cliff Baxter 35triệu đôla,Jeff Skilling 200 triệu đôla.Lou Pai: CEO của EES (Enron energy services),chuyên thực hiện các giaodịch cung cấp năng lượng cho khách hàng, tất cả đối với Lou Pai là tiền. Anh ta rờikhỏi Enron cùng với 250 triệu đôla có được từ bán cổ phiếu của Enron vài thángtrước khi sự việc đổ vỡ .Andrew Fastow: được Jeffrey skilling tuyển dụng vào Enron làm việc vớivị trí giám đốc tài chính(CFO) và anh ta thật sự muốn làm vui lòng ông chủ củamình. Công việc của Fastow là giữ cho giá cổ phiếu tiếp tục tăng bằng cách che giấusự thật rằng Enron nợ 30 tỷ đô la. Cụ thể, Enron sẽ lập ra các công ty con mà báo cáotài chính không phải hợp nhất với công ty mẹ gọi là các SPE. Các SPE này sẽ làmcho các khoản nợ của Enron biến mất và thay Enron đi vay ngân hang với sự bảolãnh của Enron. Nhưng sự thật, enron chỉ giấu nợ vào công ty của Fastow nơi mà cácnhà đầu tư không thấy được.Theo lời thuật lại của 1 phóng viên của tạp chí Fortune, sau khi kết thúccuộc phỏng vấn ban giám đốc,Andrew fastow đã quay lại và nói với cô rằng: “tôikhông quan tâm cô viết về công ty như thế nào,chỉ cần không làm tôi trông xấu”.Andrew Fastow có lý do đúng đắn để không muốn mình trông xấu vì trên thực tế đãcó nhiêu mối quan hệ đối tác được điều hành bởi Andrew Fastow để kinh doanh choEnron.Khi Enron tuyên bố phá sản, Skilling, Lay, và ban giám đốc của Enron đãký tắt vào quỹ LJM của Fastow và thấy được lợi ích từ việc Fastow giao dịch với[12]chính anh ta. Fastow bán LJM cho một nhóm ngân hàng Merill Lynch và cho họ biếtlợi ích khi đầu tư vào quỹ mua Tài sản của Enron. Lấy lí do Enron đang cần vốn,anh ta biện minh rằng anh ta không tự bán tài sản cho mình mà là Enron sở hữu tàisản và họ bán cho LJM2. Sau đó, anh ta sẽ đứng ở vai trò kép, vừa làm CFO củaEnron, vừa là người đứng đầu của các quỹ này. Sau đó, từ những thông tin điều tra,được biết Fastow ngoài 30 triệu đô la giá trị cổ phiếu,đã có được 1 khoản tiền 30triệu đô la từ những giao dịch ngoài lề.Kenneth Lay: Đây là nhân vật đứng đầu trong vụ khủng hoảng này. Lay làTổng Giám đốc ngay từ ngày đầu thành lập công ty. Cá nhân có mối quan hệ mậtthiết với nhiều chính trị gia hàng đầu trong Chính phủ và Quốc hội Hoa Kỳ, đặc biệtlà trong Đảng Cộng hòa, Ken Lay là người đi đầu trong những cuộc vận động đónggóp tài chính cho các chiến dịch tranh cử. Để đổi lại, Ken Lay vận động cho cácchính sách có lợi cho công ty mình, đặc biệt là chính sách nới lỏng kiểm soát của nhànước (deregulation) trong lĩnh vực năng lượng.Vài tháng trước khi công ty tuyên bốtình trạng phá sản vào tháng 12/2001, Lay đã bán 71% số cổ phiếu của mình và thuđược lợi nhuận 90 triệu đô la. Hầu hết trong số 287 vụ giao dịch mua bán này khôngđược công bố và chỉ được tiết lộ vào tháng 2/2002. Vào đầu năm 2001, Lay bán được79 đô la mỗi cổ phiếu. Vào cuối năm 2001, mỗi cổ phiếu chỉ còn trị giá 0,6 đô la.Jeffrey Skilling: Skilling được coi là kiến trúc sư trong việc biến Enron từmột hãng vận chuyển đường ống tầm thường trở thành một công ty thương mại côngnghệ cao đầy quyền lực. Ngay từ khi còn học tại trường kinh doanh Harvard, Skillingđã yêu thích sách Gene ích kỷ về những cách bản chất con người được điều khiển bởisự tham lam. Trong những năm đầu làm việc ở Enron, anh ta từng nổi tiếng với câunói tiền là động lực duy nhất của con người.Xuất phát từ sự kiêu ngạo là 1 người thông minh, Skilling không thừa nhậnnhững quyết định sai lầm trong dự án đầu tư ở Án Độ và che giấu nó cùng nhữngthua lỗ khác bằng cách trục lợi từ đau khổ của California. Đối diện với nhiệt độ[13]California cao hơn 100 độ C, các vụ cháy rừng,kẹt trong thang máy và tai nạn giaothông liên tiếp xảy ra, nhưng chỉ những ai chấp nhận mức giá của Enron thì mớiđược cung cấp nguồn điện đầy đủ.Tim Belden và một số nhân viên khác: Tim Belden là 1 người thông minhđã nghĩ ra chiến lược để chơi trò chơi thị trường California với nhiều tên gọi như:wheel out, fat boy, death Star. Cùng với những nhân viên đièu khiển nguồn điện ởCalifornia, Tim đã kiếm lời cho Enrron hàng triệu đôla. Đầu thập niên 60, StanleyMilgram đã thực hiện một số thử nghiệm để phân biệt giữa người có gien độc ác vàngười bình thường. trong cuộc thử nghiệm, ông chuẩn bị 1 diễn viên trong căn phòngthí nghiệm. Chủ thể của cuộc thử nghiệm sẽ được hướng dẫn hỏi người diễn viêntheo các câu hỏi có sẵn và hãy xem việc sốc nhẹ điện sẽ giúp mọi người ghi nhớdanh sách. Do đó, nếu người diễn viên trả lời sai thì tăng sốc điện lên mức caohơn,và họ được ngưng thực hiện bất cứ khi nào muốn. Thử nghiệm của Milgram đãnói lên nhiều điều về Enron, theo Milgram, một khi bạn chấp nhận ý tưởng và chorằng hành xử phi nhân cách là chấp nhận được thì bạn có thể làm bất cứ gì vì nhữngcú sốc điẹn tăng tương ứng với số lượng sai lầm mà họ đã làm. Khi chủ thể cókhuynh hướng ngập ngừng không làm nữa, nhà khoa học ra lệnh cho chủ thể tiếp tụclàm và mọi trách nhiệm do nhà khoa học chịu trách nhiệm. theo cách đó Skilling sẽgiống như nhà khoa học ra lệnh cho cấp dưới làm việc. họ biết điều họ làm ra sai tráinhưng có thể chấp nhận được vì Skilling sẽ là người chịu trách nhiệm toàn bộ. Cuốicùng, uy quyền vẫn là yếu tố quyết định.2.2/ Nguyên nhân từ công ty kiểm toán Arthur Andersen:Rất có thể ai đó sẽ bắt được đúng bệnh của Enron ngay từ đầu và bốc thuốckịp thời, nếu như những báo cáo tài chính của Enron không được bảo kê bởi mộtthương hiệu lớn: Công ty tư vấn và kiểm toán Arthur Andersen. Toàn bộ câu chuyệnvề kết cục bi thảm của Enron không bao giờ đến với độc giả do nhiều tài liệu liênquan đến vụ phá sản khổng lồ này đã bị thiêu hủy.[14]Công ty kiểm toán Arthur Andersen Công ty kiểm toán lớn thuộc nhómBig5 cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các doanh nghiệp US và khắp thếgiới, 89 năm truyền thốngAndersen là một biểu trưng về tính trung thực, ông cho rằng trách nhiệmcủa kiểm toán viên là vì lợi ích của nhà đầu tư chứ không phải là ban giám đốc củakhách hàng. Đã có nhiều trường hợp Andersen chịu mất khách hàng lớn chứ khôngký xác nhận cho các báo cáo không chính xác. Người kế nhiệm Leonard Spacek tiếptục nhấn mạnh vào sự trung thực này. Trong nhiều năm, khẩu hiệu của Andersen là"Think straight, talk straight."Andersen cũng dẫn đầu về một loạt tiêu chuẩn về kiểm toán. Là một trongnhững người đầu tiên dự đoán được khủng hoảng, Andersen đã chủ động cắt đứtquan hệ với một số khách hàng vào những năm 70.Năm 2000 một chi nhánh về tư vấn của Andersen đã trả cho công ty 1 tỉ đôla để được tách tiêng ra và mang tên mới là Accenture. Mất đi một mảng lợi nhuậncao (doanh thu hàng năm của chi nhánh này là 9,4 tỉđô la), Andersen chịu một áp lựcmạnh để tăng cường doanh thu.Năm 2001, sau khi Joe Beradino trở thành Tổng Giám đốc, Andersen liêntiếp sa vào các cuộc khủng hoảng. Tháng 5/2001 Andersen phải trả 110 triệu đô lacho các cổ đông của công ty Sunbeam để dàn xếp vụ kiện về bê bối kế toán củaSunbeam. Tháng 6/2001 Andersen phải trả gần 107 triệu đô la về vụ bê bối kế toáncủa công ty xử lý rác Waste Management, trong đó 100 triệu đô la trả cho các cổđông của Waste Management và 7 triệu đô la để dàn xếp với Ủy ban Chứng khoán.Tuy trả tiền nhưng Andersen không công nhận mình có lỗi. Cũng trong năm 2001,một khách hàng khác của Andersen là công ty Viễn thông Quốc tế Qwest bị thanh trabởi Ủy ban Chứng khoán và Bộ Tư pháp. Qwest thú nhận họ đã khai tăng doanh thuhơn 1,2 tỉđô la. Chỉ riêng năm đó, Qwest đã trả cho Andersen 10,5 triệu đô la phí tưvấn và 1,4 triệu đô la phí kiểm toán.[15]Tới cuối thập kỷ 90, Andersen đã tăng gấp ba doanh thu trên cổ phiếu.Những hoạt động tài chính của Enron đều được dựa trên sự thiết kế và vận hành củađiều mà nhiều nhà phân tích đặt tên là "những liên minh ma quái". Một mạng lướichằng chịt quan hệ giữa Enron, một số quan chức chính phủ và đặc biệt là Công tykiểm toán Arthur Andersen đã giúp Enron. Kế toán trưởng của Enron là RichardCausey - người đã thiết kế ra hệ thống lừa dối cổ đông - nguyên là kiểm toán viêncủa Andersen chuyển sang.Kiểm toán cho Enron 16 năm, tới năm 2001+Chi nhánh Houston của Arthur Andersen nhận 1 triệu USD/tuần còn thamgia cả việc tìm kiếm đối tác cho Enron. Số tiền kếch xù trên đã làm mờ mắt các nhânviên kiểm toán (họ dễ dàng bỏ qua nguyên tắc ). Enron được quảng cáo rất hiệu quảqua công ty kiểm toán Arthur Andersen và các nhà phân tích phố Wall, nhờ vậy sốngười mua cổ phiếu của công ty cao kỷ lục. Tin vào danh tiếng của Arthur AndersenNhiều nhà phân tích tài chính liên tục đánh giá cao công ty này, cho đến sát thờiđiểm nó sụp đổ. Theo chuyên san tài chính Bloomberg Markets, đến trung tuần tháng10-2001, vẫn có ít nhất 6 nhà phân tích nổi tiếng ở Wall Street tiếp tục khuyên nênmua cổ phiếu Enron. Nhiều người thừa nhận không hiểu sâu về công việc làm ăn củaEnron nhưng tin rằng đây là công ty có triển vọng bởi cổ phiếu của họ liên tục tănggiá trong thời gian dài. Trong khi các chuyên gia phân tích phải đánh giá tình hình tàichính của Enron một cách độc lập thì họ lại phụ thuộc chủ yếu vào báo cáo tài chínhdo Arthur Andersen cung cấp+Điểm lý thú là Andersen đã ký hợp đồng làm tư vấn cho Enron, sau đóchính mình lại đóng vai trò kiểm toán để xác nhận những báo cáo tài chính củaEnron. Do các chi phí kế toán, phí tư vấn và kiểm toán đều là những con số khổng lồ.Ví dụ, năm 2000, Enron Corp trả Arthur Andersen chi phí kiểm toán 25 triệu, chi phítư vấn và các phí dịch vụ khác lên đến 27 triệu đôla, và tổng số là 52 triệu đôla tươngđương với khoảng 1 triệu đôla/tuần.[16]+Tập đoàn Arthur Andersen chịu trách nhiệm kiểm toán, lưu giữ chi tiết cáchoạt động tài chính của Enron cũng thú nhận rằng họ đã hủy bỏ "một số lượng đángkể nhưng không xác định được" những tài liệu nói về sai phạm tài chính ở Enron.Các công tố viên cho biết số lượng tài liệu liên quan bị hủy bỏ có thể lên đến hàngngàn. Tuy khẳng định rằng Arthur Andersen đã làm tất cả để hạn chế thấp nhất khảnăng đổ vỡ của Enron, nhưng họ lại hủy hầu hết tài liệu có liên quan đến vụ việc,ngay khi Ủy ban Chứng khoán đã mở cuộc điều tra. Có vẻ như Arthur Andersennhận thức được rằng khi nào Enron còn tồn tại thì họ vẫn còn có được lợi nhuận,chính vì thế mà họ là 1 phần của quá trình.Điều trần trước Quốc hội Mỹ trong tháng trước, Tổng giám đốc điều hànhArthur Andersen, ông Joe Berardino thừa nhận họ đã phạm sai lầm nghiêm trọng.Tháng 1/2001, một nhân viên kiểm toán của Andersen đã cực lực phản đốiphương pháp kế toán của Enron.Nợ của ENRON bị đánh giá thấp hơn một nửaThổi phồng doanh thu và lợi nhuậnVi phạm nguyên tắc ghi nhận doanh thuChe dấu thua lỗVấn đề tham nhũngVài tuần sau, nhân viên này bị Andersen chuyển sang bộ phận khác theo đềnghị của Enron. Một nhân viên của Merrill Lynch (công ty đánh giá xếp hạng chứngkhoán) đã xếp hạng cổ phiếu của Enron vào loại “không có triển vọng”. Nhân viênnày bị sa thải ngay sau đó.Với công ty kiểm toán cho Enron, Arthur Andersen, việc dính líu này cómột tác động chết người. Hơn nữa, vụ tai tiếng Enron có liên quan đến việc kiểmtoán. Đặc biệt là việc che giấu hồ sơ liên quan đến tài khoản và những món nợ khổnglồ của Enron, một thực tế về sự đồng lõa của công ty kiểm toán. Sự đồng lõa nàycàng rõ ràng hơn khi David Duncan, kế toán trưởng của Enron ở Andersen, bị buộcphải có mặt trong cuộc điều tra đầu tiên đã từ chối nói chuyện để cố chạy tội cho bảnthân. Ngay cả khi Joseph Berardino, trưởng ban điều hành của Andersen, ngang[17]ngạnh bảo vệ cho vai trò của công ty ông trong việc này cũng không thể tránh đượcnhững tổn thương bắt buộc. Một khi họ đã bị cáo buộc là có tội trong việc hủy hoạichứng cớ, công ty gánh chịu sự tổn thương thương hiệu nghiêm trọng và những chấnđộng vẫn còn cảm nhận được trong toàn ngành công nghiệp kiểm toán.III / KIẾN NGHỊ:3.1/ Trách nhiệm của kiểm toán viên.3.1.1/ Tính độc lập, tự chủ trong công việc.Tính độc lập tự chủ là nhân tố quan trọng bảo đảm chất lượng kiểm toán,khiến cho xã hội tin tưởng vào các công ty kiểm toán. Tuy nhiên, tính độc lập củangành kiểm toán của nước Mỹ lại đang bị “lợi nhuận” đe dọa nghiêm trọng. Có thểliệt kê các yếu tố gây ảnh hưởng đến tính độc lập khi tác nghiệp của các CPA:Thu nhập từ các ngành không liên quan đến kiểm toán cao hơn rất nhiều sovới thu nhập của nhân viên làm trong ngành kiểm toán. Các ngành không liên quanđến kiểm toán có thể là ngành dịch vụ đại lý, tư vấn về thuế và tư vấn quản lý. Ở Mỹ,tỷ lệ thu nhập của các ngành không liên quan đến kiểm toán tăng rất nhanh, trong khiđó tỷ lệ thu nhập của ngành kiểm toán thì ngược lại, theo thống kê của các công tyKiểm toán “Big Five”. Và tất nhiên thu nhập của nhân viên làm việc không thuộclĩnh vực kiểm toán cao hơn rất nhiều so với thu nhập của kiểm toán viên. Theo cácdữ liệu thống kê của hơn 50 công ty được niêm yết ở Mỹ từ năm 2001 đến năm2002, tỷ lệ giữa thu nhập của các ngành không liên quan đến kiểm toán so với tổngthu nhập chung là 69% và 62% thậm chí có lúc còn lên đến 92%. Theo Ủy banChứng khoán và Hối đoái Mỹ (ASEC), thu nhập của ngành không liên quan đếnkiểm toán ảnh hưởng đến tính độc lập về mặt tài chính ở 2 mặt.Thứ nhất, do lượng tiền thu nhập từ các ngành không liên quan đến chứngkhoán lớn có thể dẫn đến việc các công ty kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng về[18]lĩnh vực tài chính, do đó có thể khiến cho các kiểm toán viên từ bỏ nguyên tắc nghềnghiệp khi phát sinh mâu thuẫn giữa phía kiểm toán viên và khách hàng.Thứ hai, là nhà tư vấn quản lý làm việc trong lĩnh vực giao dịch không liênquan gì đến kiểm toán bị buộc phải làm việc trong lĩnh vực quản lý công ty, điều nàykhiến cho kiểm toán viên làm việc trong phạm vi quản lý công ty cảm thấy thật khókhăn để đánh giá cũng như đưa ra các phán xét liên quan đến các giao dịch và côngviệc kinh doanh một cách khách quan.Năm 2001, WorldCom Inc. đã trả cho công ty kiểm toán Arthur Andersenchi phí dịch vụ lên đến khoảng 16,8 triệu đôla Mỹ trong đó chi phí cho kiểm toán là4,4 triệu đôla, dịch vụ tư vấn thuế là 7,6 triệu đôla, chi phí cho việc kiểm toán cácbản báo cáo tài chính là 1,6 triệu đôla và các dịch vụ tư vấn khác là 3,2 triệu đôla.Enron Corp. trả Arthur Andersen chi phí kiểm toán 25 triệu, chi phí tư vấn và các phídịch vụ khác lên đến 27 triệu đôla, và tổng số là 52 triệu đôla. Như thế có nghĩa làcông ty Enron Corp. đã trả Arthur Andersen khoảng 1 triệu đôla/tuần. Chủ tịch tiềnnhiệm của SEC Arthur Levitt đã lên tiếng phê bình công ty Arthur Andersen thiếutính độc lập, tự chủ khi làm việc. Ông cho rằng một trong những nguyên nhân chínhlà các công ty kiểm toán lại cung cấp cả dịch vụ tư vấn quản lý.3.1.2/ Tính thận trọng.Khi tiến hành các thủ tục kiểm toán, CPA thường bộc lộ nhược điểm của họlà thiếu tính thận trọng và tính hoài nghi nghiệp vụ cần thiết, và do đó thường tin vàolời giải thích của các vị lãnh đạo quản lý công ty. Trong báo cáo kiểm toán từ năm1991 đến 2001 do công ty kiểm toán Arthur Andersen cung cấp, ASEC và tòa án đãchỉ ra rằng công ty Arthur Andersen đã coi WorldCom Inc. là khách hàng có mức rủiro cao nhất. Mặc dù Arthur Andersen cũng đa nhận ra rằng có nguy cơ rủi ro rất caotrong báo cáo tài chính kế toán tại WorldCom Inc.[19]Bảng 1: Đánh giá mức độ rủi ro của WorldCom Inc.Nội dung đánh giá rủi roMức độ rủi roRủi ro trong báo cáo tài chính kế toánCaoThẩm quyền phân bổ nhiệm vụ giữa ban giám đốc và nhân viên làm thuêTrung bìnhThái độ về việc che giấu thông tin khi kiểm toánTrung bìnhSự liên hệ giữa thông tin với nhân sựTrung bìnhMối quan tâm của cơ quan chức năng với việc biển thủ và cuộc điều traTrung bìnhKhả năng thực hiện báo cáo tài chínhTrung bìnhDoanh thu trên thực tế và mục tiêu lợi nhuậnCaoThực hành nghiệp vụ kế toán và vạch trần việc che giấu thông tinTrung bìnhXây dựng hệ thống quản lý nội bộ thỏa mãn các yêu cầu đặt raTrung bìnhMức độ phản ứng lại các đề xuất báo cáo và kế toánTrung bìnhTuy nhiên, Arthur Andersen đẫ không có đủ sự thận trọng tối ưu và thái độhoài nghi cần thiết.3.1.3/ Trách nhiệm đối với xã hội và nghề nghiệp:Kết quả kiểm toán của kiểm toán viên , bên cạnh việc phục vụ cho lợi ích kháchhàng, còn phải phục vụ cho lợi ích đông đảo của công chúng. Do đó, kiểm toán viênphải lấy lợi ích đông đảo của người sử dụng làm mục tiêu và mục đích hoạt động vàxem phục vụ xã hôi còn quan trọng hơn cả nhiệm vụ đối với khác hàng.[20]Arthur Andersen đã kiểm toán cho Enron 16 năm và nhắm mắt làm ngơ trướcnhững hành vi gian lận của Enron. Kết quả là để lại 1 sự thiệt hại cho nền kinh tế - xãhội khi Enron sụp đổ: Dự kiến các chủ nợ sẽ thu hồi được 1/5 số tiền 74 tỉ đô la của họ. 17.000 nhân viên của Enron sẽ mất tiền hưu trí của họ. Tuy Enron tuyên bốdành riêng 200 triệu đô la để chuyển trách nhiệm lương hưu sang các côngty bảo hiểm, chính phủ cho biết số tiền này chắc chắn không đủ. Các cổ đông sẽ mất toàn bộ giá trị cổ phiếu. Tài sản của Enron đang được đem bán đấu giá để trả nợ.Đối với nghề nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên phải độc lập và tỏ ra độc lập đểđảm bảo sự uy tín của nghề nghiêp đối với xã hội. Sự sụp đổ của Enronvà sau đó là sựthừa nhận đã thiêu huỷ 1 số tài liệu về Enron đã giáng 1 đòn chí mạng vào ArthurAndersen đồng thời khiến xã hội trở nên ngờ vực về chất lượng các cuộc kiểm toán vàsự độc lập nghề kiểm toán.3.2/ Một số biện pháp giải quyết.3.2.1/ Lựa chọn và thiết lập hệ thống các quy tắc kế toánchính xác.Gần đây, quá trình cải cách hệ thống kiểm toán đã được triển khai sâu rộngvà hiệu quả, các quy tắc kiểm toán đã được thiết lập và ban hành như hệ thống kếtoán liên kết và tiêu chuẩn kiểm toán cụ thể. Những cải cách gắn liền với sự khác biệtcủa kế toán trong nước và kế toán nước ngoài.3.2.2/ Xây dựng hiệu quả hệ thống khuyến khích.Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các công ty kế toán phải đượcthiết lập nhiều hơn nữa. Hệ thống khuyến khích, khoản thu từ chi phí kiểm toán vàchất lượng kiểm toán có quan hệ mật thiết. Hệ thống khuyến khích giúp ngăn chặnkhông chỉ những hoạt động bất hợp pháp mà còn ngăn chiến lược kiểm toán đánh giá[21]thấp rủi ro. Hệ thống khuyến khích CPA không liên quan gì đến việc mở rộng thêmđược các mối kiểm toán. Một trong số này là quy tắc thu tiền chuẩn của công ty kếtoán. Quy tắc thu tiền ảnh hưởng bởi quy mô khách hàng, điều kiện tài chính và mứcđộ kiểm soát bên trong, nguồn cung và cầu của các công ty kế toán, những thiệt hạithấy trước. Việc thu phí kiểm toán dựa vào rất nhiều yếu tố không chỉ ở quy mô côngty. Những yếu tố khác thiết lập hiệu quả hệ thống khuyến khích, khích lệ CPA mộtcách hiệu quả.3.2.3/ Đảm bảo sự độc lập của kiểm toán.Sự độc lập là vấn đề cốt lõi của kiểm toán, cũng là nguồn gốc của sự pháttriển nghề CPA. Một trong những lý do chính của sự thất bại trong kiểm toán là sựthiếu độc lập trong quá trình kiểm toán.3.2.4/ Tăng cường giám sát các công ty kế toán.Nếu việc quản lý công ty và kiểm toán bên trong mỗi công ty là yếu tố đầutiền đảm bảo thông tin trung thực và tin cậy của kế toán, kiểm toán độc lập là khâucuối cùng để bảo vệ chống lại các lỗi kế toán và biển thủ. Nếu khâu cuối cùng sailệch, các thông tin kế toán sẽ bị bóp méo, thị trường chứng khoán sẽ hỗn loạn và toànbộ nền kinh tế cũng bị tác động. Do đó, công tác giám sát kiểm toán phải được tăngcường.Chủ tịch tiền nhiệm của SEC Arthur Levitt viết: “Ai kiểm toán những kiểmtoán viên?” đã phân tích sự quan trọng của giám sát chuyên nghiệp. Đầu tiên là thựchiện hệ thống kiểm toán luân phiên định kỳ. Thứ hai là tăng cường khả năng giám sátchuyện nghiệp của CPA/ Thứ ba là kiểm toán lại kết quả kiểm toán của CPA. Thứ tưlà mở rộng trừng phạt những hành vi vi phạm của CPA.[22]3.2.5/ Tăng cường đào tạo cho CPA.Tăng cường kiến thức cho CPA sẽ cải thiện trình độ và khả năng kinhdoanh. CPA phải thành thạo các kỹ năng kế toán, các thủ thuật kiểm toán và tránhnhững lỗi trong kiểm toán và giảm sai sót trong kiểm toán.3.3/ Trách nhiệm của nhà quản lý:Từ những sai phạm của Enron, người ta đã rút ra những bài học lớn về kếtoán, kiểm toán, quản lý và kiểm soát trong công ty, Trước hết, một trong các saiphạm dẫn đến vụ sụp đổ của Enron liên quan đến các nhà quản trị cấp cao, do đó cácbiện pháp hạn chế việc thực hiện các sai phạm, sai sót của các nhà quản trị đã đượcđề ra.Thứ nhất là tăng sự giám sát của Hội động quản trị và ủy ban kiểm toán đốivới Ban giám đốc công ty. Để đảm bảo tính minh bạch và độc lập giữa ủy ban kiểmtoán và Ban giám đốc thì việc bổ nhiệm và tiến cử các thành viên trong Uỷ ban kiểmsoát phải do Hội đồng quản trị của công ty thực hiện, Ban giám đốc công ty khôngđược phụ trách việc này.Thứ hai, cần có các quy định chặt chẽ, cụ thể nhằm ràng buộc trách nhiệmcủa Ban giám đốc công ty.Ngoài ra việc nâng cao đạo đức kinh doanh, tinh thần trách nhiệm đối với xãhội, cổ đông của các nhà quản trị cũng cần được chú trọng. Chính từ sự kiện Enron,vấn đề kiểm soát và quản lý công ty đã trở thành một vấn đề được quan tâm hàngđầu. Nhà quản trị các doanh nghiệp kinh doanh cần chấp nhận quan điểm rằng hànhđộng tuân thủ nguyên tắc đạo đức chính là phương thức kinh doanh đúng đắn. Để cácnhà quản trị tuân thủ tính trung thực và các giá trị đạo đức, cần giảm thiểu các áp lựcvà cơ hội phát sinh gian lận.[23]Một bài học lớn rút ra từ vụ Enron đó là sự sụp đổ của các tập đoàn lớn sẽchỉ chấm dứt khi loại bỏ được độc quyền trong việc quản lý, kiểm soát, điều hànhcông ty. Nếu không trong tương lai vẫn có thể có một Enron thứ hai.[24]IV/ Kết luận:Qua bài phân tích về nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của 2 công ty lớn nhất củaMỹ là: tập đoàn năng lượng ENRON và công ty kiểm toán Arthus Andersen đã là mộttrong những bài học đắt giá cho các công ty kiểm toán trên toàn thế giới. Bên cạnh đó,nó cũng đã làm cho niềm tin của xã hội đối với đạo đức nghề nghiệp, năng lực, tinh thầntrách nhiệm đối với ngành nghề kiểm toán đã đi xuống.Đồng thời, Qua bài tiểu luận này, nhóm thuyết trình chúng tôi mong muốn không chỉlàm rõ nguyên nhân gây ra sự kiện này mà còn muốn gửi đến những thế hệ đã, đang vàsẽ là một kiểm toán viên sẽ luôn là những thế hệ kiểm toán có đạo đức nghề nghiệp, tinhthần trách nhiệm cao với xã hội và công đồng và năng lực chuyên môn chuyên nghiệpđể có thể đưa ngành nghề kiểm toán phát triển hơn là một trong những ngành nghề đángtự hào của xã hội, đẩy lùi những vết bẩn của quá khứ và phát triển ở tương lai./.[25]

Tài liệu liên quan

  • Mô hình phát triển xanh hướng tới phát triển bền vững của Singapore và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.DOC Mô hình phát triển xanh hướng tới phát triển bền vững của Singapore và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.DOC
    • 77
    • 4
    • 72
  • Chính sách quản lý lao động nước ngoài của singapore và bài học kinh nghiệm cho việt nam Chính sách quản lý lao động nước ngoài của singapore và bài học kinh nghiệm cho việt nam
    • 21
    • 802
    • 9
  • chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của singapore và bài học kinh nghiệm cho việt nam chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của singapore và bài học kinh nghiệm cho việt nam
    • 105
    • 1
    • 0
  • chiến lược kinh doanh của hyundai và bài học kinh nghiệm chiến lược kinh doanh của hyundai và bài học kinh nghiệm
    • 41
    • 808
    • 1
  • Tự do hóa thương mại dịch vụ của Trung Quốc với tư cách là thành viên của WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Tự do hóa thương mại dịch vụ của Trung Quốc với tư cách là thành viên của WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
    • 148
    • 716
    • 0
  • phân tích mô hình quản trị chuỗi cung ứng của toyta và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô của việt nam phân tích mô hình quản trị chuỗi cung ứng của toyta và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô của việt nam
    • 100
    • 8
    • 51
  • TIỀM HIỂU sự THÀNH CÔNG của SIGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO nền KINH tế VIỆT NAM TIỀM HIỂU sự THÀNH CÔNG của SIGAPORE và bài học KINH NGHIỆM CHO nền KINH tế VIỆT NAM
    • 25
    • 549
    • 0
  • nghệ thuật quản trị của samsung và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp việt nam nghệ thuật quản trị của samsung và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp việt nam
    • 15
    • 1
    • 2
  • Quá trình hình thành, phát triển và nguyên nhân sụp đổ của Enron và Worldcom Quá trình hình thành, phát triển và nguyên nhân sụp đổ của Enron và Worldcom
    • 29
    • 886
    • 5
  • Phân tích trường hợp thành công của cocacola và bài học kinh nghiệm Phân tích trường hợp thành công của cocacola và bài học kinh nghiệm
    • 21
    • 504
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(845.5 KB - 26 trang) - nguyên nhân sụp đổ của ENRON và bài học kinh nghiệm Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Enron Nổi Tiếng Về Vấn đề Gì