Những điều Cần Biết Về Nghỉ Không Hưởng Lương 2022

Mục lục bài viết

Toggle
  • Quy định pháp luật về chế độ nghỉ không hưởng lương
  • Thời hạn xin nghỉ không lương theo quy định của pháp luật
  • Quyền lợi của người lao động trong thời gian nghỉ không lương

Bộ luật lao động năm 2019 đã chính thức có hiệu lực và có nhiều thay đổi so với bộ luật lao động năm 2012. Vậy quy định về việc nghỉ không hưởng lương của bộ luật lao động 2019 có điểm gì đặc biệt không khi người lao động có nhu cầu nghỉ không hưởng lương? Nghỉ việc không lương là gì và nghỉ như thế nào là đúng quy định của pháp luật, và mỗi lần xin nghỉ không hưởng lương thì có thể xin nghỉ bao lâu?

Luật Hoàng Phi thấu hiểu được những thắc mắc của Quý khán giả, để giúp các Quý khán giả có thể giải đáp câu hỏi Nghỉ không hưởng lương? cũng như các vấn đề xoay quanh chúng tôi xin đưa ra một số nội dung dưới bài viết dưới đây

Quy định pháp luật về chế độ nghỉ không hưởng lương

Trong cuộc sống có đôi khi người lao động không thể tránh khỏi có công việc riêng cần giải quyết công việc của mình mà bắt buộc xin nghỉ dài hạn không lương. Để đáp ứng nhu cầu này, cũng như để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động làm việc trong quá trình làm việc ngoài những ngày nghỉ nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ việc có hưởng lương theo quy định pháp luật thì người lao động còn có thể nghỉ việc không hưởng lương.

Vậy Nghỉ không hưởng lương được pháp luật quy định như nào? Pháp luật quy định tạo điều kiện để người lao động có thể xin nghỉ để làm việc riêng của họ. Cụ thể Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2.Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo quy định của pháp luật trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng nhưng không được hưởng lương bao gồm: Nghỉ việc 01 ngày không hưởng lương khi trong nhà có người thân là ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội, anh, chị, em, ruột qua đời; hoặc khi bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn.

Trước khi nghỉ người lao động phải thực hiện thông báo đến người sử dụng lao động được biết – đây là trường hợp nghỉ không hưởng lương liên quan đến công việc của người thân trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể; Hoặc người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo số ngày bản thân mong muốn.

Thời hạn xin nghỉ không lương theo quy định của pháp luật

Thời hạn nghỉ không hưởng trong trường hợp liên quan đến công việc của người thân trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể là 01 ngày và phải thông báo cho người sử dụng lao động được biết. Trường hợp này Công ty bắt buộc cần đồng ý với người lao động. Trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính.

Pháp luật luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

Do đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ không hưởng lương của mình. Pháp luật không giới hạn và cũng không quy định về thời gian xin nghỉ không hưởng lương đối đa của người lao động.

Như vậy có nghĩa là người lao động nếu muốn nghỉ việc không hưởng lương thì chỉ cần thương lượng, thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động và đạt được sự thống nhất giữa hai bên về thời gian nghỉ của mình là được.

Tuy nhiên, trong trường hợp này thì người sử dụng lao động có thể đồng ý hoặc không đồng ý với thỏa thuận này mà không bị coi là vi phạm pháp luật. Người lao động cần lưu ý rõ ràng về vấn đề này.

Trong Bộ luật lao động cũng quy định về việc người lao động nghỉ không phép, không báo trước và được sự chấp thuận của người sử dụng lao động 05 ngày cộng dồn trong vòng 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm thì có thể phải chịu xử lý kỷ luật.

Cho nên để tránh những hiểu lầm không cần thiết và để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì người lao động cần phải thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động, để tránh ảnh hưởng đến công việc và cả lợi ích của hai bên.

Quyền lợi của người lao động trong thời gian nghỉ không lương

Một trong vấn đề mà người lao động cần lưu ý khi nghỉ không hưởng lương là vấn đề bảo hiểm xã hội của mình. Tuy pháp luật không giới hạn về số ngày nghỉ không hưởng lương tối đa của người lao động tuy nhiên nếu trong trường hợp nghỉ không lương dài ngày thì người lao động cũng phải chú ý đến quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội của mình.

Cụ thể theo căn cứ khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định khi người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. Do đó, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều không phải đóng BHXH cho tháng đó.

Ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc thì cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia BHXH đầy đủ.

Đối với quyền lợi khi nghỉ không lương trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết. Trong trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian này lại trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết thì quyền lợi của người lao động vẫn sẽ được giải quyết.

Do ngày nghỉ lễ, nghỉ tết ngay từ đầu đã được coi là ngày nghỉ làm và được hưởng nguyên lương của người lao động. Những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết này tuân theo quy định của pháp luật.

Trường hợp lao động là người nước ngoài đang lao động ở Việt Nam thì ngoài những ngày lễ trên người lao động này còn được nghỉ thêm 01 ngày vào ngày Tết cổ truyền và 01 ngày vào ngày Quốc khánh của quốc gia họ.

Như vậy cho dù người lao động xin nghỉ không hưởng lương thì trong những ngày lễ, tết kể trên người lao động vẫn được hưởng nguyên lương, vì đây đương nhiên là ngày được nghỉ làm mà vẫn có lương của họ.

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến nghỉ không hưởng lương. Mọi thắc mắc liên quan mời quý vị liên hệ qua hotline 19006557 để được tư vấn nhanh nhất.

Từ khóa » Xin Nghỉ Không Lương Dài Hạn