Thời Hạn Tối đa để Xin Nghỉ Không Hưởng Lương - Tổng đài Tư Vấn
Có thể bạn quan tâm
Mục lục
- Nội dung câu hỏi:
- Quy định của pháp luật về nghỉ không hưởng lương
- Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương
- Công ty từ chối việc nghỉ không hưởng lương có bị phạt.
Nội dung câu hỏi:
Tôi làm việc ở công ty theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Do có công việc đột xuất, tôi đã xin nghỉ việc 6 tháng và được công ty đồng ý cho nghỉ không lương, bây giờ xin nghỉ tiếp 6 tháng nữa có được không? Pháp luật có quy định Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương không? Và công ty có thể lấy lý do tôi xin nghỉ không hưởng lương để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với tôi không?
- Người lao động nghỉ không lương dài ngày có được tính phép năm không?
- Công ty có quyền cho người lao động nghỉ không lương không?
- Nghỉ không hưởng lương có phải tự ý bỏ việc ?
- Công ty không bảo đảm ngày nghỉ không hưởng lương cho NLĐ
Tư vấn hợp đồng lao động:
Với trường hợp của bạn về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Quy định của pháp luật về nghỉ không hưởng lương
Căn cứ tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Theo quy định này, nghỉ không hưởng lương có 2 trường hợp:
– Trường hợp thứ nhất là nghỉ không hưởng lương do pháp luật quy định khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Trường hợp này, pháp luật chỉ quy định cho người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày.
– Trường hợp thứ hai là nghỉ không hưởng lương do sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. trong trường hợp này, bắt buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động mới được nghỉ không hưởng lương.
Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương
Trường hợp nghỉ không hưởng lương theo luật định khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì thời hạn để nghỉ không hưởng lương là 01 ngày.
Trường hợp nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận của các bên thì pháp luật không giới hạn về thời gian nghỉ không hưởng lương. Chính vì thế, người lao động có quyền thỏa thuận nghỉ không hưởng lương bao lâu tùy ý miễn là được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy; bạn đã xin nghỉ việc không hưởng lương 6 tháng, giờ bạn có thể tiếp tục xin nghỉ không hưởng lương thêm 6 tháng nữa nếu được sự đồng ý của công ty. Đồng thời, pháp luật lao động hiện hành không có quy định về thời hạn tối đa xin nghỉ không hưởng lương. Thời gian nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Công ty từ chối việc nghỉ không hưởng lương có bị phạt.
Trong các trường hợp người lao động được quyền nghỉ việc không hưởng lương mà pháp luật quy định như khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn mà người sử dụng lao động không cho người lao động được nghỉ không hưởng lương thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP:
“Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;”
Theo đó, nếu người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 04 đến 10 triệu đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900 6172
Kết luận:
Do pháp luật không quy định về thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương nên bạn có thể xin công ty nghỉ không hưởng lương thêm 6 tháng nữa. trong trường hợp công ty không đồng ý cho bạn nghỉ không hưởng lương thêm 6 tháng nữa thì bạn bắt buộc phải đi làm việc như bình thường. Trường hợp bạn vẫn cố tình nghỉ, công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn hoặc sa thải bạn.
Trên đây là bài viết tư vấn về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương. Ngoài ra; bạn có thể thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
- Viên chức được nghỉ việc không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc?
- Xin nghỉ phép không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Trong quá trình giải quyết về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương. Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Xem thêm:- Giáo viên có phải hoàn lại tiền lương cho nhà trường khi nghỉ ốm?
- Người lao động có phải hoàn lại chi phí đào tạo khi hết hạn HĐLĐ?
- NLĐ nghỉ trước khi hết thời gian báo trước phải bồi thường như thế nào?
- Xác định lương cho người đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc
- Hợp đồng lao động 6 tháng có phải ký kết bằng văn bản không?
Từ khóa » Xin Nghỉ Không Lương Dài Hạn
-
Những điều Cần Biết Về Nghỉ Không Hưởng Lương 2022
-
Người Lao động được Nghỉ Không Lương Tối đa Bao Nhiêu Ngày?
-
NLĐ được Nghỉ Không Lương Bao Nhiêu Ngày? - Thư Viện Pháp Luật
-
Chế độ Nghỉ Không Hưởng Lương Của Lao động, Công Chức, Viên Chức
-
Nghỉ Không Lương Dài Ngày Người Lao động Phải Chịu Nhiều Thiệt Thòi
-
Quy định Về Thời Hạn Nghỉ Việc Không Lương - Công Ty Luật Minh Gia
-
Được Nghỉ Không Lương Tối đa Bao Nhiêu Ngày? - VnExpress
-
NGHỈ THAI SẢN, NGHỈ VIỆC RIÊNG KHÔNG LƯƠNG DÀI HẠN ...
-
Các Trường Hợp Nghỉ Việc Không Hưởng Lương Và Nghỉ ốm đau
-
2 Trường Hợp Người Lao động được Xin Nghỉ Việc Không Hưởng Lương
-
Được Nghỉ Không Lương Bao Nhiêu Ngày? - Báo Người Lao động
-
Người Lao động được Nghỉ Không Lương Tối đa Bao Nhiêu Ngày?
-
Khi Nào Cần đến đơn Xin Nghỉ Không Lương? - Luật Thiên Minh
-
4 Thiệt Thòi đối Với Người Lao động Nghỉ Không Lương Dài Ngày - USSH