Nợ Chung Trong Thời Kỳ Hôn Nhân Giải Quyết Thế Nào?

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân giải quyết thế nào? Luật sư cho hỏi cách giải quyết và quy định về nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể: Trong thời gian sống chung, tôi có đứng ra vay lại số tiền 13 triệu đồng để chồng tôi lo công việc cho tôi. Nhưng chồng tôi dùng số tiền đó để chơi cờ bạc hết. Tôi muốn hỏi sau khi ly hôn tôi có quyền đòi hỏi chồng tôi phải có trách nhiệm với số tiền đó không khi tôi là người đứng tên vay? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Luật Minh Gia trả lời bạn như sau:

Theo quy định tại điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”

Căn cứ tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là: "...2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Như vậy, nếu việc vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái... thì dù là bạn đứng tên vay mượn thì chồng bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.

Và tại Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình quy định về Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."

- Xác định nợ chung - Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thế nào?

Câu hỏi: Em sanh bé thứ 2, khi chồng thất nghiệp, trong thời gian sanh con và chăm sóc bé ở nhà ngoại đến nay là 6 tháng, vì em ở nhà không có thu nhập mà khi chồng đi làm lại vẫn không hỗ trợ kinh tế để em nuôi con, (bằng chứng là những tin nhắn chồng nói không đưa tiền cho em và yêu cầu em tự lo cho con, trong thời kì còn hôn nhân), vì cần phải lo cho con nhưng bản thân không có tiền nên em đành phải vay 1 khoản nợ để trang trải trong việc chăm lo cho con.

Tới thời điểm này, em vay khoản vay này chồng em không biết vì chồng em không nói chuyện cũng không quan tâm đến con. Vậy em xin hỏi luật sư nếu bây giờ con em mới 6 tháng tuổi em ra toà đơn phương li dị thì chồng e có phải chịu trách nhiệm với khoản vay đó của em hay không? Nếu có, khi cần phải chứng minh khoản vay đó là để lo cho con chung thì em chứng minh bằng cách nào? Và sau li hôn nếu chồng bắt buộc phải có trách nhiệm với khoản vay đó của em nhưng chồng em không hợp tác cùng chi trả thì sẽ có biện pháp nào với chồng để chồng phải hợp tác không? Em đang rất khó khăn về kinh tế lại nuôi con nhỏ, gặp chồng thì vô tâm ích kỉ nên rất khổ tâm. Mong quý luật sư và anh chị có liên quan nhiệt tinh tư vấn giúp đỡ sớm giùm em. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản đã được trích dẫn tại phần tư vấn trên đây.

Như vậy, trường hợp bạn vay tiền nhằm mục đích nuôi con và phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ chồng sẽ phải có nghĩa vụ chung đối với khoản nợ này. Sau ly hôn trường hợp người chồng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.

---

- Tư vấn về khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân và thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi ly hôn

Nội dung câu hỏi: Tôi muốn hỏi luật sư một câu hỏi ạ. Chồng tôi hiện nay có vay tiền ngân hàng nhà nước bằng tín chấp số tiền 100 đồng của ngân hàng nhà nước, mục đích vay nói với ngân hàng là để mở rộng kinh doanh nhưng thực ra là anh ta đi đánh bạc. Chúng tôi có mảnh đất chung mua năm 2011, thực ra đây hoàn toàn là tiền của tôi và nhà ngoại bỏ ra, mảnh đất đố cũng đang được thế chấp để vay ngân hàng làm xưởng rồi, hiện tôi đang trả nợ hàng tháng (2 năm nữa mới xong). Vậy trong trường hợp chồng tôi không đủ khả năng chi trả món nợ ngân hàng 100 triệu đó (khoản nợ được vay 4 năm mỗi tháng trả hơn 3 triệu, mà giờ chồng tôi mất khả năng chi trả) thì ngân hàng nhà nước đó có quyền xiết nợ mảnh đất chung của hai vợ chồng tôi ko ạ? Trong trường hợp tôi ly hôn mà chồng tôi đồng ý giao cho tôi mảnh đất đó đứng tên và toàn quyền sở hữu thì tôi phải làm thủ tục sang tên thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, khoản nợ của chồng bạn được xử lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Và đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 30 và Điều 37 Luật này thì:

“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”.

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (đã được trích dẫn tại phần tư vấn trên đây)

Như vậy, căn cứ dựa trên thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có hai giao dịch với Ngân hàng. Một là, giao dịch vay tín chấp của chồng bạn. Hai là, hợp đồng vay thế chấp mảnh đất của hai vợ chồng bạn. Trong trường hợp này, bạn muốn xác định trong trường hợp chồng bạn không đủ khả năng chi trả trong giao dịch vay tín chấp với Ngân hàng thì có các hướng xử lý như sau:

Trường hợp thứ nhất: Tại thời điểm chồng bạn vay tín chấp tại Ngân hàng, bạn biết và đồng ý để chồng mình tham gia giao kết hợp đồng trên.

Đối chiếu với quy định tại Điều 27 và Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khoản nợ trên được xác định là nợ chung của hai vợ chồng bạn. Trong trường hợp này hai vợ chồng bạn phải có trách nhiệm liên đới trong quá trình trả nợ.

Trường hợp thứ hai: Tại thời điểm chồng bạn tham gia giao kết hợp đồng vay, bạn không biết hoặc không đồng ý về giao dịch này.

Đối với trường hợp này, nếu chồng bạn dùng số tiền vay vào hoạt động kinh doanh tạo lập tài sản chung thì đây được xác định là khoản nợ chung và hai vợ chồng bạn đều phải có trách nhiệm trả nợ. Ngược lại, nếu bạn chứng minh được chồng bạn sử dụng số tiền trên không vì mục đích kinh doanh chung của gia đình mà để sử dụng để đánh bạc thỏa mãn nhu cầu chung của anh ta thì trong trường hợp này khoản nợ này được xác định là nợ riêng của chồng bạn. Chồng bạn phải có trách nhiệm trả khoản nợ trên.

Theo đó, trong trường hợp nếu bạn không chứng minh được việc chồng bạn vay tiền dùng vào việc đánh cờ bạc thì nếu chồng bạn mất khả năng chi trả thì bạn vẫn có trách nhiệm trả nợ. Nếu hai vợ chồng bạn không trả được nợ thì trong trường hợp này Ngân hàng có thể yêu cầu Tòa án can thiệp, cưỡng chế thi hành án, trong đó có biện pháp kê biên tài sản chung để đảm bảo thi hành án.

Tuy nhiên, đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng do đã được thế chấp tại một ngân hàng khác để đảm bảo cho khoản vay nên trường hợp phía ngân hàng mà người chồng thực hiện vay sẽ không có căn cứ để kê biên quyền sử dụng đất này để đảm bảo thi hành án cho khoản vay 100 triệu trên.

Thứ hai, về điều kiện thủ tục sang tên mảnh đất cho bạn sau khi ly hôn.

Trong trường hợp ly hôn, chồng bạn muốn để lại mảnh đất cho bạn và để được sang tên mảnh đất này thì hai bạn phải tiến hành trả hết khoản nợ lên quan đến giao dịch vay thế chấp trên và hoàn tất thủ tục giải chấp. Sau khi thực hiện xong thì hai vợ chồng sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng có công chứng và hoàn thiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng theo Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Cụ thể:

"5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo".

Như vậy, để được toàn quyền sở hữu mảnh đất thì bạn cần phải nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy van nhân dân cấp huyện. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu 09/ĐK.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Quyết định ly hôn của Tòa án.

- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của hai vợ chồng.

- Ngoài ra, cần cung cấp CMND và sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực) của hai vợ chồng bạn.

Trân trọng.

Từ khóa » Nợ Chung Của Vợ Chồng Là Gì