Pháp Luật Về Bảo Lãnh Ngân Hàng Có Yếu Tố Nước Ngoài

  • Home
  • GIỚI THIỆU
  • KINH NGHIỆM HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO LUẬT
  • CÙNG HỌC LUẬT DÂN SỰ
  • E-LECTURES
THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ Entries RSS | Comments RSS
  • danhngon4.1

    “Làm điều đúng, không bao giờ là sớm quá.

    Jane Austen

    More >>>

  • Cần có quy hoạch khu kinh tế đêm, không thể để bên này hoạt động, bên kia ngủ quên”.

    Ông Nguyễn Văn Hùng – Bộ trưởng Bộ VHTTDL, phát biểu tại Phiên họp chất vấn, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, ngày 04-06/6/2024.

    (Source: kinhtemoitruong.vn)

    More >>>

  • CHUYÊN MỤC

    • BÀI VIẾT CỦA SINH VIÊN (14)
    • CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (358)
      • Cùng suy ngẫm (142)
      • Góc tết (31)
      • Đọc và chia sẻ (21)
    • CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT (734)
    • DỰ THẢO CHÍNH SÁCH & VBPL (85)
    • E-LECTURES (2)
    • GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN (161)
      • Dư luận xã hội về BĐG (30)
      • VBPL về Giới và Phát triển (9)
    • KINH NGHIỆM SƯ PHẠM (369)
      • Kinh nghiệm học tập (155)
      • Kinh nghiệm đào tạo (241)
        • Trí thức và vai trò của trí thức (46)
      • Thăm dò dư luận (8)
      • VBPL về GD&ĐT (17)
    • LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (1.089)
      • Xã hội, nhà nước và pháp luật nước ngoài (324)
      • Xã hội, nhà nước và pháp luật Việt Nam (816)
        • Nhà nước và nền KTTT (330)
    • LUẬT DÂN SỰ (2.501)
      • 1. SỬA ĐỔI BLDS 2005 (462)
      • 2. QUI ĐỊNH CHUNG (527)
        • Chủ thể (243)
          • Quyền nhân thân (132)
        • Giao dịch – Đại diện – Thời hiệu (99)
        • Lý luận chung (101)
        • Tài sản (96)
      • 3. VẬT QUYỀN (467)
        • Chiếm hữu (24)
        • Quy định chung về vật quyền (41)
        • Quyền sở hữu (408)
          • Cổ phần hóa (55)
        • Vật quyền khác (63)
      • 4. TRÁI QUYỀN (902)
        • Hợp đồng (413)
        • Quy định chung về nghĩa vụ và bảo đảm nghĩa vụ (285)
        • Trách nhiệm dân sự (273)
          • TNDS do tài sản gây thiệt hại (18)
      • 5. THỪA KẾ (62)
      • 6. QHDS CÓ YTNN (17)
      • 7. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN (526)
      • 8. LUẬT DÂN SỰ NƯỚC NGOÀI (129)
      • 9. VBPL Dân sự (266)
    • LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (352)
      • 1. LÝ LUẬN CHUNG (72)
        • ĐỐI CHIẾU LUẬT HNGĐ 2014 (1)
      • 2. HÔN NHÂN (99)
        • Kết hôn (48)
        • Ly hôn (27)
        • Quan hệ nhân thân (5)
        • Quan he tai san (18)
      • 3. CHA MẸ VÀ CON (100)
        • Nuôi con nuôi (32)
        • Quan hệ nhân thân (28)
        • Quan hệ tài sản (13)
        • Xác định cha, mẹ, con (28)
      • 4. QHHNGĐ CÓ YTNN (25)
      • 5. Tình huống thực tiễn (109)
      • 6. VBPL về HNGĐ (25)
    • LUẬT KINH DOANH (1.192)
      • 1. Lý luận chung (223)
      • 2. Chủ thể kinh doanh (422)
      • 3. Hợp đồng thương mại (128)
      • 4. Bảo vệ người tiêu dùng (16)
      • 5. Đầu tư (112)
      • 6. Pháp luật cạnh tranh (179)
      • 7. Tình huống thực tiễn (45)
      • VBPL Kinh doanh (228)
        • Tài chính – Tín dụng – Chứng khoán – Bảo hiểm (133)
    • LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ (321)
      • Tình huống thực tiễn (39)
      • VBPL Shtt&Cgnn (24)
    • LUẬT TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG – CHỨNG KHOÁN – BẢO HIỂM (599)
      • Thị trường chứng khoán (90)
    • LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (254)
      • Chống bán phá giá (21)
      • Chuyên đề WTO, TPP… (105)
    • LUẬT ĐẤT ĐAI & KINH DOANH BĐS (329)
      • Thị trường bất động sản (121)
      • VBPL đất đai & BĐS (80)
    • PHÁP LUẬT QUỐC TẾ (173)
      • Tranh chấp Biển Đông và chủ quyền của Việt Nam (41)
    • PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ (885)
      • LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ (807)
        • 1. Lý luận chung (126)
        • 2. Người tham gia tố tụng (41)
        • 3. Các giai đoạn tố tụng (60)
        • 4. Tranh tụng và luật sư (79)
        • 5. Quan điểm của Tòa án và về Tòa án (383)
          • Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (58)
          • Thẩm quyền của Tòa án (96)
        • 6. Thi hành án dân sự (119)
        • 7. Tình huống tố tụng (155)
        • 8. Tố tụng nước ngoài (91)
      • PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI (79)
      • VBPL GQ vụ việc dân sự (75)
    • PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG VÀ ASXH (324)
      • VBPL LĐ & ASXH (110)
    • SINH VIÊN VÀ THỰC TIỄN (6)
    • TÀI LIỆU THAM KHẢO (168)
    • THÔNG TIN TƯ VẤN (102)
    • THUẬT NGỮ (44)
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI (107)
      • Điều ước quốc tế (58)
    • ĐỀ CƯƠNG BÀI HỌC (34)
  • BÀI ĐƯỢC ĐỌC NHIỀU

    • Khái quát về lịch sử ra đời, phát triển của Hồi giáo VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỒI GIÁO
    • CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 2 – MODUL1 LUẬT DÂN SỰ: QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
    • MỘT VÀI Ý KIẾN VỀ KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA HÔN NHÂN
    • Một số tình huống về BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
    • VÀI SO SÁNH giữa triết học phương Đông và triết học phương Tây
    • BẢN CHẤT CỦA QUYỀN LỰC
    • PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: Nguồn gốc và khái niệm
    • NHÌN VÀO MÃ VẠCH HÀNG HÓA, bạn sẽ biết nó từ đâu, giả hay thật
    • PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
    • NHẦM LẪN TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG: NHỮNG BẤT CẬP VÀ HƯỚNG SỬA ĐỔI BỘ LUẬT DÂN SỰ (Phần 1)
  • FORWARD

    • GIỚI THIỆU
      • CÙNG SUY NGẪM
      • GÓC CỦA CIVILLAWINFOR
    • KINH NGHIỆM HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO LUẬT
      • “IN-HOUSE COUNSEL” UNDER REVIEW: MỘT NGHỀ SINH VIÊN LUẬT CẦN TÌM HIỂU VÌ TƯƠNG LAI
      • Ý KIẾN CỦA BẠN VỀ HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG ĐÀO TẠO LUẬT HỌC
      • CÂU CHUYỆN PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
      • DANH NGÔN
      • MẪU HỢP ĐỒNG – VĂN BẢN
      • PHÁP LUẬT – VƯỚNG MẮC TỪ THỰC TIỄN VÀ QUAN ĐIỂM
        • Ý KIẾN CHUYÊN GIA
        • VẤN ĐỀ 1
        • VẤN ĐỀ 2
      • PHÁT NGÔN ẤN TƯỢNG
      • QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
      • TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ
      • THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
    • CÙNG HỌC LUẬT DÂN SỰ
    • E-LECTURES
      • DIỄN ĐÀN LUẬT TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG
      • DIỄN ĐÀN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT THƯƠNG MẠI
      • DIỄN ĐÀN LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ BĐS
      • DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT HN&GĐ
      • DIỄN ĐÀN LUẬT LAO ĐỘNG VÀ ASXH
      • ENGLISH FOR LAW
      • GIAO LƯU – CHIA SẺ
  • LƯU Ý: Nội dung các bài viết  có thể liên quan đến quy phạm pháp luật còn hiệu lực, không còn hiệu lực hoặc mới chỉ là dự thảo.

    KHUYẾN CÁO: Sử dụng thông tin trung thực, không ngoài mục đích hỗ trợ cho học tập, nghiên cứu khoa học, cuộc sống và công việc của chính bạn.

    MONG RẰNG: Trích dẫn nguồn đầy đủ, để kiến thức là năng lực của chính bạn, để tôn trọng quyền của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm, cũng như công sức, trí tuệ của người đã xây dựng trang Thông tin này.

PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Posted on 13 Tháng chín, 2016 by Civillawinfor

TS. BÙI ĐỨC GIANG – Tập đoàn Rent-A-Port Vietnam

Trong hoạt động ngân hàng và thương mại quốc tế, việc ngân hàng Việt Nam phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng là tổ chức hay cá nhân nước ngoài đã trở nên khá phổ biến trong thực tế. Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng công nhận quyền của các bên trong quan hệ bảo lãnh được lựa chọn luật áp dụng và tòa án giải quyết tranh chấp cũng như có những quy định điều chỉnh các khía cạnh khác trong mối quan hệ bảo lãnh đặc biệt này.

Quan hệ hợp đồng

Cam kết bảo lãnh quốc tế có thể được phát hành cho bên thụ hưởng nước ngoài trực tiếp bởi một ngân hàng Việt Nam hoặc bởi một ngân hàng tại nước có trụ sở hoặc nơi ở của bên thụ hưởng nước ngoài và ngân hàng Việt Nam cấp bảo lãnh đối ứng. Có thể minh họa quan hệ bảo lãnh này thông qua bảo lãnh hoàn trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ như sau:

Bảo lãnh ngân hàng phát hành trực tiếp bởi một ngân hàng Việt Nam cho bên thụ hưởng nước ngoài và các mối quan hệ hợp đồng phát sinh

Bên mua (M) tại London ký hợp đồng để mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên bán (B) tại Hà Nội. Hợp đồng mua bán quy định phải có bảo lãnh do một ngân hàng Việt Nam trực tiếp phát hành để bảo đảm việc hoàn trả cho M số tiền mà M trả cho B. Trong trường hợp này có ba mối quan hệ hợp đồng như sau:

(1) Hợp đồng mua bán giữa M và B.

(2) Thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa B và ngân hàng Việt Nam trong đó có thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay.

(3) Cam kết bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam cho bên thụ hưởng là M.

Bảo lãnh ngân hàng được phát hành cho bên thụ hưởng nước ngoài bởi một ngân hàng tại nước có trụ sở hoặc nơi ở của bên thụ hưởng nước ngoài và ngân hàng Việt Nam cấp bảo lãnh đối ứng và các mối quan hệ hợp đồng phát sinh.

Bên mua (M) tại London ký hợp đồng để mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên bán (B) tại Hà Nội. Hợp đồng mua bán quy định phải có bảo lãnh do một ngân hàng tại nước của M phát hành cho bên thụ hưởng là M. Trong trường hợp này có bốn mối quan hệ hợp đồng phát sinh như sau:

(1) Hợp đồng mua bán giữa M và B.

(2) Thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa B và ngân hàng Việt Nam trong đó có thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay.

(3) Cam kết bảo lãnh đối ứng của ngân hàng Việt Nam cho bên thụ hưởng là ngân hàng London.

(4) Cam kết bảo lãnh của ngân hàng London cho bên thụ hưởng là M.

Luật áp dụng cho quan hệ bảo lãnh

Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng1 (Thông tư 07) nêu rõ “trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh theo quy định của pháp luật Việt Nam”.

Như vậy, khi quan hệ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể lựa chọn pháp luật nước ngoài (chẳng hạn pháp luật Singapore) để điều chỉnh quan hệ bảo lãnh này. Vấn đề ở đây là cần hiểu quan hệ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Theo quy định tại Điều 758, Bộ luật Dân sự 2005, “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Như vậy, một quan hệ pháp luật được cho là có yếu tố nước ngoài khi (i) một trong các chủ thể là nước ngoài, hoặc (ii) chủ thể Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hay phát sinh tại nước ngoài, hoặc (iii) tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Cần lưu ý trường hợp (ii) khá trừu tượng và thường được hiểu là chỉ áp dụng cho quan hệ ngoài hợp đồng. Hơn nữa, do tài sản của ngân hàng phát hành bảo lãnh (nguồn vốn để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) thông thường ở Việt Nam nên trường hợp (iii) về nguyên tắc cũng sẽ không được áp dụng. Nói cách khác, quan hệ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài ở đây dường như chỉ bao gồm trường hợp (i), chẳng hạn khi bên nhận bảo lãnh là một tổ chức hay cá nhân nước ngoài.

Bộ luật Dân sự 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017) đưa ra một định nghĩa hợp lý hơn. Thực vậy, khoản 2, Điều 663 của văn bản này quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; hoặc các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; hoặc đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Tuy vậy, do trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh Việt Nam ra nước ngoài để phát hành thư bảo lãnh hay ký hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh thường chỉ là một trường hợp trên lý thuyết và đối tượng của cam kết bảo lãnh là khoản tiền bảo lãnh phải thanh toán thường nằm trong khối tài sản ở Việt Nam của ngân hàng phát hành bảo lãnh, cho nên về nguyên tắc, quan hệ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài theo quy định mới cũng không thay đổi so với quy định cũ nêu trên.

Khi bảo lãnh được điều chỉnh bởi pháp luật nước ngoài, ngân hàng phát hành bảo lãnh nên tìm hiểu thật kỹ quy định về bảo lãnh trong nền pháp luật này. Pháp luật của nhiều nước đồng thời công nhận nhiều dạng bảo lãnh khác nhau và chế độ bảo vệ bên bảo lãnh cũng thay đổi đáng kể theo từng dạng bảo lãnh này. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp pháp luật của một số nước cũng cho phép các bên được thỏa thuận khác so với các nguyên tắc luật định, đặc biệt là liên quan đến việc bảo lưu quyền của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh2.

Một vấn đề khác đặt ra là trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì bảo lãnh sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật nào? Nguyên tắc truyền thống của pháp luật Việt Nam là luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng (Điều 769, Bộ luật Dân sự 2005). Thông tư 07 không đề cập cụ thể nơi thực hiện hợp đồng. Theo khoản 2, Điều 284, Bộ luật Dân sự 2005, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nơi thực hiện hợp đồng là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền. Nói cách khác, luật áp dụng sẽ là luật của nước mà bên nhận bảo lãnh là cá nhân cư trú hay bên nhận bảo lãnh là pháp nhân có trụ sở. Do cách tiếp cận này đặc biệt có lợi cho bên nhận bảo lãnh nước ngoài: ngân hàng Việt Nam phát hành bảo lãnh nên xem xét việc quy định rõ luật áp dụng trong mỗi một văn bản bảo lãnh liên quan, nếu không, luật áp dụng sẽ tự động là luật của nước là nơi cư trú hay trụ sở của bên nhận bảo lãnh!

Về điểm này, cần lưu ý Bộ luật Dân sự 2015 có cách tiếp cận khác. Thực vậy, theo khoản 1, Điều 683 của văn bản này, “trường hợp các bên không có thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng”. Rất tiếc là khoản 2 của điều luật này khi giải thích khái niệm “nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng” không đề cập trường hợp cam kết bảo lãnh. Tuy vậy, đối với quan hệ bảo lãnh dễ thấy nước nơi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh có trụ sở dường như là nước có mối liên hệ gắn bó nhất với cam kết bảo lãnh đó.

Áp dụng tập quán quốc tế

Khoản 1, Điều 8, Thông tư 07 cho phép các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng quy định tập quán thương mại bao gồm: (i) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành; và (ii) Tập quán thương mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam.

Trong thực tế, Bộ quy tắc thống nhất về bảo lãnh độc lập (Uniform Rules for Demand Guarantees – URDG) 458 và 7583 và Bộ quy tắc thực hành về thư tín dụng dự phòng quốc tế (International Standby Practices – ISP) 984 do Phòng thương mại quốc tế ban hành được đưa vào khá nhiều cam kết bảo lãnh hay có tính chất như bảo lãnh do ngân hàng trong nước phát hành cho bên thụ hưởng nước ngoài. Đặc điểm nổi bật của các cam kết là đối tượng điều chỉnh của các bộ quy tắc này là chúng độc lập với hợp đồng cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ được bảo đảm và ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán trên cơ sở xem xét các văn bản (tài liệu, chứng từ) được quy định trong cam kết do bên thụ hưởng cung cấp mà không phải kiểm tra xem liệu bên được bảo lãnh/bên có nghĩa vụ có vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm hay không.

Cần lưu ý, có những vấn đề mà tập quán quốc tế được áp dụng có thể sẽ không quy định (chẳng hạn như thẩm quyền phát hành bảo lãnh, hành vi gian lận…). Khi đó, luật áp dụng mà các bên lựa chọn trong cam kết bảo lãnh sẽ được sử dụng để giải quyết các vấn đề này.

Cơ quan giải quyết tranh chấp

Như đã nêu ở trên, Điều 8, Thông tư 07 cho phép các bên có thể lựa chọn Tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài để giải quyết tranh chấp về bảo lãnh có yếu tố nước ngoài.

Khoản 2, Điều 464, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016) quy định vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự (i) có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; hoặc (ii) các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; hoặc (iii) các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, khi bên nhận bảo lãnh là một pháp nhân hay cá nhân nước ngoài thì vụ việc dân sự về bảo lãnh liên quan được coi là một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Theo tinh thần Điều 469, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu ngân hàng phát hành bảo lãnh là bị đơn trong vụ án thì tranh chấp liên quan có thể được giải quyết bởi Tòa án Việt Nam5. Cần lưu ý, điểm c, khoản 1, Điều 470 của Bộ luật này cũng quy định nếu vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài mà các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết tranh chấp thì Tòa án Việt Nam sẽ có thẩm quyền riêng biệt để giải quyết tranh chấp này. Tuy điều khoản này không quy định rõ về thời điểm mà các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam nhưng có thể hiểu thời điểm này có thể là trước khi xảy ra tranh chấp (chẳng hạn thỏa thuận nêu trong cam kết bảo lãnh) hay khi xảy ra tranh chấp.

Ngôn ngữ sử dụng trong giao dịch bảo lãnh

Thông tư 07 dành riêng Điều 7 để đề cập vấn đề ngôn ngữ sử dụng trong giao dịch bảo lãnh. Theo đó, các văn bản sử dụng trong giao dịch bảo lãnh (bao gồm thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh) phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên liên quan được thỏa thuận sử dụng tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, các văn bản phải được dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng) đính kèm bản tiếng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, khi bên nhận bảo lãnh là một tổ chức hay cá nhân nước ngoài, thư bảo lãnh hay hợp đồng bảo lãnh có thể được lập chỉ bằng tiếng nước ngoài mà không cần bằng tiếng Việt. Chỉ khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì mới phải dịch sang tiếng nước ngoài. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể bao gồm Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hay Tòa án có thẩm quyền (trong trường hợp tranh cấp về bảo lãnh được giải quyết bởi Tòa án)6.

Từ phân tích ở trên có thể thấy, cho dù pháp luật Việt Nam đã điều chỉnh khá chi tiết nhiều khía cạnh của giao dịch bảo lãnh có yếu tố nước ngoài thì đây vẫn là một mảng pháp luật khá phức tạp. Đặc biệt, ngoài việc nắm bắt pháp luật nước ngoài hay tập quán quốc tế áp dụng cho bảo lãnh liên quan, ngân hàng cũng cần tính đến các chi phí có thể phát sinh khi tranh chấp được giải quyết ở nước ngoài.

Chú thích

1 Xem thêm, Bùi Đức Giang, “Một số rủi ro pháp lý đối với ngân hàng khi phát hành bảo lãnh”, Tạp chí Ngân hàng số 3+4 tháng 2/2016.

2 Chẳng hạn về bảo lãnh theo pháp luật Anh xem thêm, Timothy N. Parsons, Lingard’s Bank Security Documents, 6th edn, 2015, para. 13.1 and seq và Paget’s Law of Banking, LexisNexis, 14th ed., 2014, para. 34.1 and seq.

3 ICC Publication 458 published on October 1991 and ICC Publication 758 published on July 2010. Xem thêm Georges Affaki and Roy Goode’s Guide to ICC Uniform Rules for Demand Guarantees 758, 2011. URDG áp dụng cho mọi cam kết bảo lãnh độc lập hay bảo lãnh đối ứng nếu các cam kết này quy chiếu đến việc áp dụng văn bản này. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, URDG 758 sẽ được áp dụng chứ không phải URDG 458.

4 Bộ quy tắc có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

5 Điều 469. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 :

“1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam …;

c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

…”.

6 Theo quy định tại Điều 20, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Tuy nhiên, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định (khoản 2, Điều 10, Luật trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010).

SOURCE: TẠP CHÍ NGÂN HÀNG SỐ 12/2016

Trích dẫn từ: Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ:

  • Bấm để in ra (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để gửi một liên kết tới bạn bè (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Twitter (Mở trong cửa sổ mới)
  • Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Tumblr (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Mở trong cửa sổ mới)
  • Bấm để chia sẻ trên Pinterest (Mở trong cửa sổ mới)
  • Nhấp để chia sẻ trên WhatsApp (Mở trong cửa sổ mới)
  • Thêm
  • Bấm để chia sẻ lên Reddit (Mở trong cửa sổ mới)

Thích điều này:

Thích Đang tải...

Related

Filed under: 6. QHDS CÓ YTNN, LUẬT TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG - CHỨNG KHOÁN - BẢO HIỂM |

« PHẢI QUA PHẪU THUẬT MỚI ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ NGƯỜI CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH? HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU BIỂN ĐÔNG »

Gửi phản hồiHủy

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

  • Cập nhật thông tin qua Thư điện tử

    Địa chỉ thư điện tử (email)

    Theo dõi

    Tham gia cùng 5.315 người đăng ký khác
  • logo binh luan BLDS2

    Học để tích lũy giá trị bản thân;

    Học để hiểu cuộc sống có thể không công bằng, nhưng kẻ vô lại nhất cũng phải được tiếp cận công lý;

    Học để có niềm tin, để hoàn thiện không ngừng những gì với mình là đúng;

    Học để biết cách chấp nhận thất bại và hiểu chiến thẳng phải đến từ đẳng cấp.                   

  • logo binh luan BLDS2

  • logo binh luan BLDS2

  • logo binh luan BLDS2

  • VỀ NGƯỜI VIỆT, ĐẤT VIỆT

    Paul Giran – Tham biện, Phụ trách công việc Hành chính dân sự của Phủ Toàn quyền Đông Dương  năm 1901

    Tổng kết, không có khả năng quan niệm những ý tưởng quá trừu tượng, tinh thần của họ chỉ có thể vận dụng được khi có sự hiện diện của những chủ thể có thực, người An Nam không có năng lực để cảm nhận những cảm nghĩ quá phức tạp.

    Nguồn: Paul Giran “Tâm lý người An Nam”, NXB: Nhã Nam – Hội Nhà văn Việt Nam.

  • Ý KIẾN CHUYÊN GIA 

    ALAIN LACABARATS  – Chánh tòa, Tòa Phúc thẩm Paris, Cộng hòa Pháp

    Tôi có thể hiểu được những khó khăn hiện nay của Việt Nam.

    Nhận xét thứ nhất là, phải xem xét lại hệ thống lý luận về các ngành luật.

    Nhận xét thứ hai là, tôi rất ngạc nhiên khi thấy rằng, ở Việt Nam, tồn tại một Luật Hôn nhân và Gia đình riêng biệt với Bộ luật Dân sự, quy định về hôn nhân, gia đình là các quy định cơ bản đến mức phải nằm trong Bộ luật dân sự. Có thể các bạn có lý do để làm như vậy, nhưng dù sao là một luật gia Pháp, tôi vẫn rất ngạc nhiên khi thấy các bạn có luật riêng về lĩnh vực này.

    Nhận xét cuối cùng là, thẩm phán (ở Việt Nam) không có quyền giải thích pháp luật. Tôi nghĩ rằng, thẩm phán không thể áp dụng pháp luật mà không giải thích nó, vì khi đọc bất cứ một văn bản pháp luật nào, chúng ta cũng đều nhận thấy rằng, không thể áp dụng văn bản đó một cách cơ học mà không có giải thích đó chính là trách nhiệm của thẩm phán. Tất nhiên, việc giải thích pháp luật cũng phải có giới hạn vì không thể lấy cớ là giải thích pháp luật để bóp méo một văn bản pháp luật nào đó. Tóm lại, tôi cho rằng, không thể áp đặt thẩm phán áp dụng pháp luật một cách thuần túy mà không có quyền giải thích pháp luật”.

    Nguồn: Hội thảo “Bộ luật Dân sự sửa đổi”, Nhà Pháp luật Việt – Pháp. Hà Nội, 28-30/10/2002.

    More >>>

  • TRANG THÔNG TIN ĐANG ĐƯỢC KHẮC PHỤC LỖI KỸ THUẬT, CÓ THỂ GÂY KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TRA CỨU, MONG CÁC BẠN THÔNG CẢM.

  • Website Cơ quan Tư pháp

    • 1. Bộ Tư pháp
    • 10. Sổ tay Thẩm phán trực tuyến
    • 2. Cục Đăng ký Quốc gia GDBĐ
    • 3. Đăng ký trực tuyến giao dịch, tài sản
    • 4. Tòa án nhân dân tối cao
    • 5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
    • 6. CSDL Quốc gia về văn bản pháp luật
    • 7. Bản án, quyết định của Tòa án
    • 8. Án lệ
    • 9. Khởi kiện trực tuyến
  • Website Giảng viên luật

    • 1. Chia sẻ Thông tin Luật học
    • 2. Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
    • 4. Luật Tài chính
    • 6. Nhà nước và pháp luật
  • Website Đào tạo & Nghiên cứu KHPL

    • Đại học Luật Hà Nội
    • Đại học Luật TPHCM
  • Websites Thông tin KT - XH - Pháp lý

    • Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
    • Tạp chí Kiểm sát
    • Tạp chí Tòa án nhân dân
    • Từ điển kinh tế học Anh – Việt
  • Thư giãn

  • THẢO LUẬN

    Học Luật on KINH NGHIỆM QUỐC TẾ về một số…
    Dịch vụ Công chứng on LUẬT TÀI SẢN trước thử thách s…
    Duong Nguyen on MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP L…
    Luật Nam Sơn on MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP L…
    landviet on SỬA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013: Qua…
    landviet on XÁC ĐỊNH VIỆC GÓP VỐN và giấy…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    landviet on HỢP ĐỒNG MUA BÁN BẤT ĐỘ…
    lê khắc huy on CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ…
    Ngọcquang on Khái quát về lịch sử ra đời, p…
    landviet on LUẬT ĐẤT ĐAI đã công bằng với…
    Hùng on KỸ NĂNG CHUẨN BỊ HỒ SƠ B…
    Hùng Nguyễn on SỬA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013: Qua…
    Hùng on LUẬT ĐẤT ĐAI đã công bằng với…
  • Số lượt truy cập

    • 29.778.510 hits
  • Who's Online

    17 visitors online now8 guests, 9 bots, 0 members
  • Other languages (for reference purposes only)

  • Linkedln
    Facebook
    Twitter

WP Designer.

HỌC LUẬT ĐỂ BIẾT LUẬT, HIỂU LUẬT, VẬN DỤNG LUẬT VÀ HOÀN THIỆN LUẬT - nhhai@phapluatdansu.edu.vn

Khám phá thêm từ THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Đăng ký ngay để tiếp tục đọc và truy cập kho lưu trữ đầy đủ.

Nhập email của bạn…

Theo dõi

Tiếp tục đọc

Go to mobile version %d

Từ khóa » định Nghĩa Của Bảo Lãnh Theo Urdg 758