Phương Pháp Học Chữ Hán Nhanh Và Lâu Qua Các Các Câu đố!

Học chữ hán nhanh và lâu qua các các câu đố! 12/06/2017

Như bài học trước trung tâm có tổng hợp cho các bạn các mẹo và bí quyết để có thể nhớ chữ Hán thật lâu, thật nhanh. Một trong số những mẹo đó, chính là học chữ hán qua các câu thơ ngắn gọn trong kho tàng các câu đố Việt Nam.

Dưới đây là danh sách các câu đố mà bạn sẽ thấy thật thú vị khi học tiếng Hán nha:

cách nhớ chữ hán lâu và nhanh qua câu đố

Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.

(Chiết tự chữ đức 德)

Cô kia đội nón chờ ai Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

(Chữ an 安)

– Đấm một đấm, hai tay ôm quàng Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?

– Lại đây anh nói nhỏ em nì Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

 

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).

Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)

Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)

 

– Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)

 

– Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)

– Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)

 

– Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

 

– Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

 

– Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)

– Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

 

– Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

 

– Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)

 

– Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

 

– Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)

 

– Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)

 

– Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

 

– Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

 

– Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

– Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

 

– Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

 

– Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)

 

Bình luận

Từ khóa » Câu đố Tiếng Trung Là Gì