Quy định Về Nghĩa Vụ Trả Nợ Sau Khi Ly Hôn - Luật Toàn Quốc
Quy định về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn
15:09 27/10/2020
Quy định mới nhất về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn và các trường hợp được xác định là tài sản chung của vợ chồng, nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng.
- Quy định về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn
- Nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn
Chào Luật sự!
Bố mẹ chồng có cho vợ chồng tôi 1 miếng đất đã sang tên cho chồng tôi. Nhưng để lấy vốn kinh doanh nên đã thế chấp quyền sử dụng miếng đất này để vay ngân hàng 700 triệu. Vậy sau khi ly hôn số nợ đó giải quyết thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
1. Nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn được phân chia như thế nào?
Ly hôn – cụm từ không quá xa lạ trong cuộc sống hiện nay khi các cặp vợ chồng không còn tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Xoay quanh nội dung này có rất nhiều vấn đề được đặt ra như: chia tài sản chung ra sao, ai sẽ được quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng như thế nào… đặc biệt là vấn đề nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn.
Nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn có thể hiểu là việc sau khi ly hôn vợ chồng phải thực hiện việc thanh toán các khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ hôn nhân có thể phát sinh nhất nhiều các khoản nợ và cần phải xác định đâu là nghĩa vụ trả nợ riêng và đâu là nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Vì nếu là nghĩa vụ trả nợ riêng thì đó là nghĩa vụ của ai thì người đó phải lấy tài sản riêng của mình để thanh toán. Trong trường hợp là nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng thì vợ chồng phải cùng nhau trả nợ.
2. Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định của Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bố mẹ chồng có cho vợ chồng bạn 1 miếng đất đã sang tên cho chồng bạn. Theo quy định trên thì quyền sử dụng mảnh đất đó có được trong thời kỳ hôn nhân và bố mẹ chồng bạn đã tặng cho cả 2 vợ chồng bạn chứ không phải tặng cho riêng chồng bạn nên quyền sử dụng mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng bạn.
3. Nợ chung của vợ chồng được quy định như thế nào
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng sẽ cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ sau:
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Từ khóa » Nợ Sau Ly Hôn
-
Nghĩa Vụ Trả Nợ Chung Sau Khi Ly Hôn được Quy định Như Thế Nào ?
-
Ly Hôn - Nợ Chung Nợ Riêng
-
Vợ, Chồng Phải Cùng Giải Quyết Nợ Nần Khi Ly Hôn? - LuatVietnam
-
Chưa Trả Hết Nợ Chung, Có được Ly Hôn? - VnExpress
-
3 Cách Giải Quyết Nợ Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn - Luật Thái An
-
Nợ Chung Và Nguyên Tắc Giải Quyết Nợ Chung Trong Thời Kỳ Hôn Nhân
-
Xác định Nghĩa Vụ Trả Nợ Khi Ly Hôn - LUẬT SƯ
-
Nợ Chung Trong Thời Kỳ Hôn Nhân, Sau Khi Ly Hôn Ai Có Trách Nhiệm ...
-
Vợ Chồng Ly Hôn, Nợ Chung Phải Giải Quyết Như Thế Nào?
-
Vợ Có Trách Nhiệm Với Khoản Nợ Riêng Của Chồng Khi Ly Hôn Không?
-
Tư Vấn Về Nghĩa Vụ Trả Nợ Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
-
Yêu Cầu Giải Quyết Nợ Chung Trong Thời Kỳ Hôn Nhân Sau Ly Hôn
-
Nghĩa Vụ Trả Nợ Sau Khi Ly Hôn - Tra Cứu Pháp Luật
-
NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN - HTC Law