Sài Hồ: Vị Thuốc để “giải Cơn Uất” Hiệu Quả - YouMed

Nội dung bài viết

  • Sài hồ là gì?
  • Thu hái, bào chế, bảo quản dược liệu
  • Tác dụng của Sài hồ
  • Cách dùng Sài hồ
  • Một số bài thuốc từ Sài hồ
  • Một số lưu ý khi sử dụng thuốc

Sài hồ là cái tên chắc không mấy quen thuộc lắm với những ai chưa từng học qua về thuốc Đông dược. Đông y có một chứng, gọi tên là “Can khí uất”, ai bị chứng đó thường tính khí hay uất ức, dễ giận dỗi bực dọc, dễ stress, đời sống tinh thần thiếu vắng niềm vui. Và trong trường hợp này, Sài hồ là một vị thuốc chữa chứng này rất hiệu quả. Vậy đặc điểm của dược liệu này thế nào, công dụng của nó còn gì nữa, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới dây nhé

Sài hồ là gì?

Đây là một loại dược liệu. Có giống Sài hồ Bắc (của Trung Quốc) và Sài hồ Nam (là cây Lức của Việt Nam). Bài viết chúng ta muốn đề cập đến hôm nay là giống Sài hồ Bắc. Nó có tên khoa học Bupleurum Chinense DC.), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).

Đặc điểm thực vật

Đây là loại cây thân thảo, sống lâu năm. Cây cao tầm nửa mét. Rễ cây nhỏ, hình trụ, dài 6 – 15cm, đường kính rễ 3 – 8mm. Đầu rễ phình to, ở đỉnh còn lưu lại gốc thân, dạng sơi ngắn. Phần dưới phân nhánh. Mặt ngoài rễ màu nâu đen hoặc nâu nhạt, có vết nhăn dọc theo rễ. Chất rễ cứng, dai. Phần gỗ bên trong màu trắng vàng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Thân cây mọc thẳng, phân nhánh hình chữ chi.

Lá cây hình mác, mọc cách. Lá nhỏ, dài tầm 4 – 6cm, rộng 1 – 2cm, gân lá song song. Cụm hoa hình tán kép, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Cụm hoa có một trục chung nhỏ dài. Có khoảng 4 – 10 cụm hoa, mỗi cụm lại phân nhiều hoa nhỏ. Hoa màu vàng. Quả hình bầu dục, dài khoảng 5mm, ống tinh dầu nằm ở mặt tiếp giáp

Cây sài hồ thường mọc hoang ở Trung Quốc
Cây sài hồ thường mọc hoang ở Trung Quốc

Phân bố

Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở Trung Quốc, gồm các vùng: Nội Mông, Tứ Xuyên, Hà Bắc, Sơn Tây,…

Bộ phận dùng

Rễ cây.

Thu hái, bào chế, bảo quản dược liệu

Thu hái

Cây sài hồ thường được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân. Người ta đào lấy rễ về rửa sạch đất cát, sau đó phơi khô dùng dần.

Bào chế

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Thuốc được rửa sạch, thái nhỏ 2 – 3 ly rồi phơi hoặc sấy lửa nhẹ (40 – 50 độ). Sau đó tẩm rượu ủ 2 giờ rồi sao nhẹ lửa cho vàng đều.

Ngoài ra có thể dùng sống, cách này cũng thường dùng.

Bảo quản

Cất giữ thuốc nơi kín đáo, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những nơi ẩm thấp làm ẩm mốc thuốc, tránh mối mọt làm hư hại thuốc, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc làm bạc chất thuốc.

Tác dụng của Sài hồ

Thành phần hóa học trong dược liệu

Theo nghiên cứu người ta thấy:

Trong Rễ Sài hồ có thành phần Saponin chiếm khoảng 0,5%, ngoài ra còn có chất béo, phytosterol và ít tinh dầu.

Trong thân lá chứa chất rutin.

Tác dụng theo Y học hiện đại

Nghiên cứu tác dụng dược lý của vị thuốc này, có 2 công dụng người ta chú ý đến nhất là tác dụng chữa sốt và sốt rét của nó

Rễ sài hồ phơi khô hoặc nghiền mịn dùng làm thuốc
Rễ sài hồ phơi khô hoặc nghiền mịn dùng làm thuốc

Tác dụng của Sài hồ theo Y học cổ truyền

Theo Đông y, vị thuốc này có vị đắng, tính lạnh, đi vào kinh Can, Đởm. Nó có những tác dụng sau:

  • Chữa chứng cảm mạo, mà người bệnh có những biểu hiện sau: lúc nóng lúc rét, ngực sườn đầy tức, miệng đắng, lợm giọng, buồn nôn
  • Chữa sốt rét: Sài hồ là vị thuốc chính để chữa sốt rét. Ngoài ra các thang chữa sốt cũng thường có Sài hồ.
  • Sơ can giải uất, do can uất thường gây những chứng bệnh sau: Hysteria, suy nhược thần kinh, các bệnh về kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh,…)
  • Chữa các bệnh loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy do thần kinh
  • Chữa viêm màng tiếp hợp cấp
  • Trị các bệnh sa trực tràng, sa dạ dày, thoát vị bẹn,…

Cách dùng Sài hồ

Liều dùng 6 – 8g/1 ngày. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay hãm, phối hợp với các vị thuốc khác trong toa thuốc.

Một số bài thuốc từ Sài hồ

  • Bài thuốc chữa cảm mạo lúc nóng lúc rét

Sài hồ, Bán hạ, Sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo. Tất cả các vị đem sắc uống.

  • Bài thuốc chữa sa trực tràng, sa dạ dày, thoát vị bẹn

Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương quy, Bạch truật, Cam thảo, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ. Các vị này đem sắc uống ngày 1 thang.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc

Những bệnh nhân thường hay nóng bức trong người, lòng bàn tay chân nóng, đau đầu, mặt đỏ,… không nên dùng Sài hồ.

Bài viết hôm nay mong rằng đã đem đến những kiến thức về một vị thuốc mới cho mọi người: vị thuốc Sài hồ. Tuy nhiên, bất kỳ ai khi có bệnh nên đi khám bệnh để có sự tư vấn kê toa từ thầy thuốc để dùng thuốc đúng người đúng bệnh, tránh những hậu quả không mong muốn. YouMed luôn sẵn sàng hỗ trợ

Từ khóa » Cây Thuốc Sài Hồ