Sài Hồ

Tên khác: Trúc diệp sài hồ

Tên khoa học: Bupleurum marginatum Wall. exDC.

Họ Hoa tán - Apiaceae

tả: Cây thảo sống nhiều năm, mọc thẳng, cao 50-100cm. Thân hình trụ phân nhiều nhánh thành hình chữ chi. Lá mọc so le, hình ngọn giáo, mép nguyên, dài 3-6cm, rộng 6-13mm, chóp lá nhọn, có 7-9 đường gân song song. Lá ở phía dưới có cuống ngắn, các lá ở phía trên không cuống. Cụm hoa tán kép mọc ở nách lá hay đầu cành. Trục cụm hoa nhỏ và dài mang 4-10 cụm hoa tán phụ không dài bằng nhau. Hoanhỏ màu vàng. Quả hình bầu dục, dài độ 5mm, có 3 ống tinh dầu nằm ở mép tiếp giáp giữa 2 quả.

Sinh thái: Ở Trung Quốc, cây mọc hoang vùng đồi núi,mép rừng, chân núi đá, bãi cỏ. Mùa hoa thắng 6-9, mùa quả tháng 9-11.

Phân bố: Loài của Trung Quốc, ta đã nhập trồng loài Bupleurum chinenseDC, có cùng công dụng.

Bộ phận dùng: Rễ hoặc rễ củ,cũng gọi là Sài hồ hay Nam sài hồ.

Thu hái vào mùa thu, loại bỏ tạp chất, phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư phong, thanh nhiệt, sơ can giải uất, giải biểu hoà lý, kháng AIDS.

Công dụng: Sài hồ được dùng trị sốt cao, nhức đầu, chóng mặt, sốt do thương hàn, sốt rét, ngực bụng đều trướng, kinh nguyệt không đều.

Liều dùng: 3-l0g.

Bài thuốc:

1.    Viêm gan không có hoàng đản (thể khí trệ):

Sài hồ, Chỉ tử, Đương quy, Bạch thược, Uất kim đều l0g, Hạ khô thảo, Bản lam căn đều 15g, Chỉ xác 6g. Sắc nước uống. (CVBTTD)

2.    Viêm gan thể hoàng đản:          Sài hồ 10g, rễ Cỏ tranh 30g, Cam thảo 3g. Sắc ung, (nt)

Sài hồ 10g, Diệp hạ châu đểu 15g,Kim tiền thảo 30g. Sắc uống, (nt). Sài hồ, Hương trà thái lá dài (Khê hoàng thảo), Chi tử đều 15g, Xa tiền thảo 30g. Sắcnước uống, (nt)

Từ khóa » Cây Thuốc Sài Hồ