Sán Dây Và Bệnh Do Sán Dây Chó Gây Bệnh Cho Chó Và Sự Truyền Lây ...
Có thể bạn quan tâm
- Miễn phí (current)
- Danh mục
- Khoa học kỹ thuật
- Công nghệ thông tin
- Kinh tế, Tài chính, Kế toán
- Văn hóa, Xã hội
- Ngoại ngữ
- Văn học, Báo chí
- Kiến trúc, xây dựng
- Sư phạm
- Khoa học Tự nhiên
- Luật
- Y Dược, Công nghệ thực phẩm
- Nông Lâm Thủy sản
- Ôn thi Đại học, THPT
- Đại cương
- Tài liệu khác
- Luận văn tổng hợp
- Nông Lâm
- Nông nghiệp
- Luận văn luận án
- Văn mẫu
- Luận văn tổng hợp
- Home
- Luận văn tổng hợp
- Sán dây và bệnh do sán dây chó gây bệnh cho chó và sự truyền lây giữa chó và người của một số loài sán dây chó
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦUTừ trước đến nay, chó luôn được xem là người bạn trung thành và thân thiết với con người. Ở Việt Nam, chó được nuôi để giữ nhà, giúp cho việc chăn nuôi và gần đây là để làm cảnh. Thế nhưng, bệnh ở chó mèo thường rất ít được quan tâm hoặc có quan tâm thì chỉ chú ý đến các bệnh truyền nhiễm như dại, carê... mà ít quan tâm đến các bệnh ký sinh trùng do chúng thường không có triệu chứng rõ ràng, không gây chết mà chỉ làm con vật gầy còm, chậm lớn, giảm sức đề kháng... Mặt khác, khi nói đến bệnh ký sinh trùng, người ta cũng chỉ quan tâm đến ký sinh trùng ngoài da gây mất thâm mỹ đối với con vật mà quên rằng ký sinh trùng đường tiêu hóa cũng rất nguy hiểm, đặc biệt là các bệnh do sán dây và ấu trùng của chúng gây ra, nhất là khi chúng có thể truyền lây qua người và gây hậu quả nghiêm trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “ Sán dây và bệnh do sán dây chó gây bệnh cho chó và sự truyền lây giữa chó và người của một số loài sán dây chó”.Mục tiêu của chuyên đề:- Tìm hiểu về sán dây.- Các bệnh sán dây ở chó.- Sự truyền lây giữa chó và người.1CHƯƠNG 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ SÁN DÂY2.1. Tình hình nghiên cứu2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớiLêukart (1879) là người đặt cơ sở cho khoa học ký sinh trùng khi lần đầu tiên ông định nghĩa: “Ký sinh trùng là một sinh vật ký sinh (sống nhờ) ở một con vật khác, lấy thức ăn ở con vật ấy làm chất nuôi dưỡng cho chính mình”.Tiếp sau đó các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở gia súc gia cầm.Bệnh nội ký sinh trùng ở dê được xác định chủ yếu là do giun sán thuộc ngành giun tròn (Nemathelminthes) và ngành giun dẹp với 2 lớp là sán lá (Trematoda) và lớp sán dây (Cestoda) gây ra.Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài công bố về tình hình nhiễm giun sán ở chó như sau:Cestoda dê bị nhiễm các loài Taenia hydatigena, ấu trùng Cysticercus tenuicollis và Moniezia expansa.3Trịnh Văn Thịnh ( 1977), đã mổ khám dê 4 tháng tuổi thấy cường độ nhiễm sán dây là 14 con/ cá thể.Trong quyển “Công trình nghiên cứu Ký sinh trùng ở Việt Nam”, tập 2 thì thành phần giun sán ký sinh ở chó đến trước năm 1945, theo Hourderer (1938), bao gồm các loài như: Dipylidium canimum, Cysticercus cellulosae, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena...Tác giả Trần Thị Thanh Hằng (1989) điều tra tỉ lệ nhiễm giun sán ở chó tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ nhiễm sán dây là 4 loài.Hồ Tòng Nhân (1997) tiến hành mổ khảo sát chó tại thị xã Vĩnh Long thấy nhiễm 2 loài sán dây Taenia hydatigena, Dipylidium canimum.Theo các tác giả Lương Văn Huấn, Lê Hoàng Nhiệm (1995) cho biết một số sán dây từ chó có thể truyền lây sang người như Taenia hydatigena, Dipylidium canimum.Theo Joyeux và Trương Tấn Ngọc (1950) điều tra tại Chợ Lớn cho thấy vịt bị nhiễm Cestoda với tỉ lệ là 0,1 – 0,5% ở vịt con và 3 – 10% ở vịt lớn.Tài liệu tổng hợpnăm 1969 từ các điều tra nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh (1963 – 1969), bộ Nông Trường (1967), Nguyễn Thị Lê (1968), Phan Thế Việt (1969), Phạm Văn Khuê (1969) đã phát hiện 28 loài giun sán ký sinh ở vịt trong đó có 7 loài thuộc lớp Cestoda.2.2. Đặc điểm hình thái – vòng đời – phân loạiSán dây ở gia súc gia cầm thuộc lớp Cestoda, ngành Plathelminthes, ký sinh ở gia súc gia cầm ở hai hình thức: ấu trùng và sán trưởng thành.42.2.1. Đặc điểm hình tháiSán dây thuộc lớp Cestoda, cơ thể hầu hết có thân dài, dẹp, hướng lưng bụng giống như dãi băng, kích thước từ vài milimét đến vài chục mét. Cơ thể gồm ba phần:- Phần đầu (scolex): hình cầu, trên đỉnh đầu có giác bám hoăc rãnh bám. Một số loài trên đỉnh đầu có mõm hút và rất nhiều móc; số lượng, hình thái và cách sắp xếp bóp. Khi đốt cuối rụng đi thì không hình thành túi đựng nước tiểu mới nữa mà mỗi một ống bài tiết của thân thông ra ngoài bằng một lỗ đặc biệt.- Bộ phận sinh dục: Trong mỗi đốt sán đều có đầy đủ cơ quan sinh dục đực và cái. Quá trình phát triển như sau: ở gần đốt cổ là đốt chưa thành thục, nên cơ quan sinh dục đực và cái chưa phân chia rõ rệt. Sau khi các cơ quan dần dần được hình thành, bộ phận sinh dục đực hình thành trước và thành thục dần, tiếp đó bộ phận sinh dục cái hình thành, cuối cùng phát triển thành đốt sán thành thục. Sau khi giao phối bộ phận sinh dục đực và các bộ phận khác thoái hóa trước, bộ phận sinh dục cái thóai hóa sau, chỉ còn tử cung phát triển rất mạnh, trong đốt sán chỉ có tử cung chứa đầy trứng gọi là đốt sán chửa. Đốt sán này sẽ rụng đi, theo phân ra ngoài và là nguồn gieo rắc căn bệnh.- Cơ quan sinh dục đực: gồm nhiều tinh hoàn, mỗi tinh hòan được nối với ống dẫn tinh riêng, nhiều ống này hợp lại thành ống dẫn tinh chung và dương vật. Dương vật nằm ở đọan cuối ống dẫn tinh chung, có màng bao bọc ở ngoài gọi là túi dương vật, trong túi dương vật cò có túi chứa tinh. Dương vật thông ra 6bên ngoài qua lỗ sinh dục đực nằm ở cạnh đốt hoặc ở giữa đốt sán; căn cứ vào đặc điểm này giúp ta phân loại sán dây.- Cơ quan sinh dục cái: ở giữa có túi trứng (ngã tư sinh dục – Ootuype) thông với buồng trứng, tuyến dinh dưỡng, tuyến Mehlis, tử cung và âm đạo. Phần cuối của âm đạo là lỗ sinh dục cái, thông với bên ngoài cạnh lỗ sinh dục đực tạo thành lỗ sinh dục. Cơ quan sinh dục cái có một buồng trứng chia ra hai thùy, trứng sau khi thành thục đi vào tử cung. Tử cung những sán dây thuộc Bộ Pseudophyllidea có hình ống, có lỗ thông ra ngoài nên trứng được đẻ ra bên ngoài, tuyến noãn hoàng phân tán, trứng hình bầu dục, có nắp, bên trong có chứa mầm sán coracidium. Ngược lại, sán dây thuộc Bộ Cyclophyllidea tử cung phân nhánh, dạng túi khép kín không có lỗ thông với bên ngoài nên trứng sán không theo phân ra ngoài mà cùng với đốt chửa ra ngoài, tuyến nõan hoàng tập trung, có hình khối, trứng hình tròn hoặc bầu dục, có 4 lớp vỏ, bên trong có phôi 6 móc (mầm sán Onchosphere).Hình chấm, phân tán nhiềuHình ống, hình túiThường có, ở giữa mặt bụngCó nắp89Cấu tạo sán dây (a) đầu sán với các đốt non (b) đốt sán trưởng thành (c) đốt giàĐầu sán1. móc2. mõm hút3. giác bámĐốt sán trưởng thànhCấu tạo sán dây2.2.2. Vòng đờiHầu hết các loài sán dây ký sinh ở gia súc và người cần 2 – 3 ký chủ trong quá trình phát triển; có loài không cần ký chủ trung gian. Sán dây thụ tinh theo phương thức thụ tinh giao nhau hoặc tự thụ tinh, mỗi loài sán dây có vòng đời phát triển riêng, dưới đây là vòng đời của sán dây Bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea, hai bộ có liên quan nhiều nhất với thú y.Ø Vòng đời sán dây bộ Pseudophyllidea:Ví dụ: sán dây Diphyllobothrium latum ký sinh ở nguời và gia súc; sán trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài, rơi vào nước sau 10 – 15 ngày nở thành ấu trùng coracidi có lông và chuyển động trong nước bị giáp xác như cyclops nuốt phải, khi vào tới ruột giáp xác, ấu trùng mất lông và chui vào thành ruột phát triển thành ấu trùng procercoid đầu chứa phôi 6 móc. Vật chủ bổ sung là cá ăn giáp xác, sau 1 - 4 tuần thì thành ấu trùng plerocercoid ở trong cơ thịt của cá dài 6mm, đốt đầu có rãnh bám không rõ lắm, không chia đốt. Khi vật chủ cuối cùng ăn phải cá chưa nấu chín, vào đến ruột phát triển thành sán trưởng thành.10PseudophyllideaVật chủ cuối cùngTrưởng thành =>Trưởng thành =>Ngoại cảnhTrứng và thai 6 móc =>Trứng =>Coracidi =>Vật chủ trung gianCysticercusCoenurusEchinococcusCysticercoidStrobilocereusDithyridiumProcereoidVật chủ bổ sung=>plerocercoid =>phần nhiều rời khỏi lớp mô và rơi vào trong nước. Đặc điểm của loại ấu trùng này là trong bọc có nhiều bọc con, bọc cháu và rất nhiều đầu sán. Ví dụ: Echinococcus granulosus ký sinh ở chó mèo và thú ăn thịt.- Cysticerecoid: ấu trùng hình túi có đuôi: phần trước phình to, phần sau kéo dài thành đuôi, thường ký sinh ở động vật không xương sống ở dưới nước hay trên cạn. Ví dụ: ấu trùng sán dây Moniezia expansa phát triển trong cơ thể nhện đất.- Strobilocercus: Cơ thể dài có hiện tượng phân đốt giả, trên đầu có móc, đoạn cuối có bọc nhỏ. Ấu trùng ký sinh ở gan chuột và các loài gặm nhấm khác; sán trưởng 14thành ký sinh ở ruột mèo. Ví dụ: sán Hydatigena taeniaeformis ký sinh ở ruột chó mèo có ấu trùng là Strobilocercus fasciolaris.- Dithyridium: ấu trùng hình túi, đầu có 4 giác bám, không có móc, có đuôi dài nhưng không có bọc nhỏ ở đuôi. Ví dụ: Mesocestoides lineatus ký sinh ở ruột loài thú ăn thịt, ấu trùng ký sinh trong ruột động vật gặm nhấm.* Ấu trùng sán dây thuộc bộ Pseudophyllidea: trứng sán nở ra Coracidi và phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian và ký chủ bổ sung thành các dạng ấu trùng là Procercoid và Plerocercoid.- Procercoid: là giai đọan ấu trùng của sán dây Diphyllothium,cơ thể dài 0,5 – 0,6 mm, ký sinh ở động vật không xương sống.- Plerocercoid: là dạng ấu trùng 2 của sán dây Pseudophyllidae, cơ thể dài đến 1m, ký sinh trong cơ bụng cá, lưỡng thê, bò sát; có khi ký sinh ở gan và nhiều cơ quan khác.2.2.4. Phân loại sán dây:Cơ thể sán dây thuộc lớp Cestoda phân đốt, có nhiều loài ký sinh ở gia súc và người. Gồm 5 bộ là Monophyllidea, Dyphillidea, Tetraphyllidea, Pseudophyllidea và Cyclophyllidea, trong đó có 2 bộ sau liên quan đến thú y nhiều.- Bộ Pseudophyllidea: đốt đầu có hai rãnh bám hoặc chỉ có một rãnh, tử cung hình hoa chia nhiều nhánh, có lỗ tử cung cố định thông ra ngoài trên mặt đốt sán, trứng có nắp, ký sinh ở người và gia súc. Ví dụ: sán Dyphillobothrium latum và D. erinacei.- Miễn dịch bị động do tiêm huyết thanh của con vật đã được miễn dịch.* Kháng nguyên và kháng thể:Cũng như kháng nguyên của vi trùng, siêu vi trùng, kháng nguyên của ký sinh trùng là bản thân ký sinh trùng hay những sản vật bài tiết phân tiết của nó. Ký chủ phản ứng lại tác động kích thích của ký sinh trùng bằng cách sinh ra kháng thể là thành phần globulin của huyết thanh nó. Kích thích của ký sinh trùng càng mạnh, thì phản ứng của cơ thể càng mạnh, kháng thể sinh ra sẽ có hiệu quả chống kháng nguyên mạnh. Do sự phát triển và tác động của ký sinh trùng thường là thứ cấp tính hay mãn tính, nên tính miễn dịch đối với bệnh ký sinh trùng thường chỉ là tương đối . Kháng nguyên và kháng thể cũng có tính đặcdị: ký sinh trùng loại nào phát sinh kháng nguyên loại ấy, ký chủ sinh kháng thì cũng chỉ nhằm một loại ký sinh trùng nhất định. Nhưng trong bệnh ký sinh trùng, lại có hiện tượng phản ứng miễn dịch nhóm, tức là kháng nguyên chống được kháng nguyên của những loài ký sinh trùng gần nhau. Phản ứng miễn dịch là một động phản xạ chịu sự chi phối và chỉ đạo của hệ thống thần kinh. Từ khi sinh ra kháng thể tuy có thể chưa tiêu diệt hoàn toàn ký sinh trùng nhưng cũng hình thành một trạng thái thăng bằng giữa ký sinh trùng và ký chủ khiến cho con vật bề ngoài có vẻ hoàn toàn khoẻ mạnh. Như vậy là do hoạt động của tế bào và thể dịch toàn thân dưới sự khống chế của cơ năng hưng phấn và ức chế của hệ thống thần kinh mà cơ thể có tác dụng điều giải làm giảm bớt độc lực của ký sinh trùng. Sự phản sinh kháng thể là do hoạt động của toàn thân ký chủ, nhưng cũng tập trung vào mấy cơ quan chính của hệ thống tổ chức nội bì. sức đề kháng của ký chủ biểu hiện bằng tăng cường tác dụng thực bào của bạch cầu, sản sinh kháng thể trong các thể dịch. Lá lách là khí quan sinh kháng thể rất mạnh nếu cắt bỏ lá lách hay làm ngăn trở chức năng của lá lách, có thể 17làm giảm sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh ký sinh trùng làm cho bệnh đang ở thể tiền ẩn phát hành bệnh lâm sàng. 2.2.6. Cơ chế gây bệnh- Tác dụng của chất độc: trong quá trình sống, sán sản sinh ra các chất độc làm tổ thương ruột, hạch lâm ba, màng treo ruột,... làm con vật châm lớn, sức đề kháng giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm mãn tính và các bệnh ký sinh trùng khác.và khả năng gây bệnh của từng loài, chúng ta nghiên cứu về đặc điểm, hình thái, vòng đời, kí chủ, nơi cư trú một số loài chính , còn về chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa sẽ giới thiệu chung cho tất cả các loài.3.1. Bộ Cyclophyllidae:- Họ Taeniidae: là họ chủ yếu trong bộ Cyclophyllidae, các sán dây thuộc họ Taeniidae đã được nghiên cứu là:Taenia hydatigenaTaenia taeniaformisTaenia pisiformisTaenia ovisTaenia multicepsTaenia krabbeiTaenia serialisEchinococcus granulousEchinococcus multilocularis20Một số sán dây khác thuộc bộ Cyclophyllidae ký sinh trên chó mèo như:- Họ Dilepididae: Dipylidium canium- Họ Mesocestoididae: Mesocestoides lineatus3.1.1. Họ Taeniidae 3.1.1.1. Taenia HydatigenaØ Kí chủ và nơi cư trúTaenia Hydatigena trưởng thành được tìm thấy ở ruột non của chó, chó sói, mèo, cáo và mèo rừng.Ấu sán Cysticercus tenuicollis thì được tìm thấy ở kí chủ trung gian cừu, chuột, thỏ, nai và động vật nhai lại (hoang dã) Ø Đặc điểm hình tháiDài 70 – 500 cm, đốt chữa dài 12 x 6 mm. Tử cung có 5 – 10 nhánh. Trứng bầu dục 38 x 35 micromet. Đỉnh đầu có mõm 26 – 44 móc, loại móc loại móc dài 170 – 200 micromet, loại móc ngắn 110 – 160 micromet. Dài 15 x 60cm. Không có cổ. Tử cung có 17 – 18 nhánh. Trứng hình tròn 31- 37 micromet. Đầu sán có 4 giác bám lồi lõm. Có 26 – 52 móc, móc dài 380 - 420 micromet, móc ngắn250 - 279 micromet.25Trứng của Taenia Taeniaeformis
Trích đoạn CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Tải File Word Nhờ tải bản gốc Tài liệu, ebook tham khảo khác- Sán dây và bệnh do sán dây chó gây bệnh cho chó và sự truyền lây giữa chó và người của một số loài sán dây chó
- Các bước sản xuất enzyme Protease tái tổ hợp từ chủng Bacillus sp Việt Nam biết trên genbank có một số trình tự mã hóa cho protein của một số loài trong chi Bacillus.
- Khảo sát thành phần và mức độ gây hại của một số loài côn trung chính gây hại trên rau màu tại Chợ Mới - An Giang
- KHẢO SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM GÂY BỆNH TRÊN LÔNG DA CHÓ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC ĐIỀU TRỊ
- Đề tài đánh giá sự biến động nguồn lợi tôm giống của một số loài tôm kinh tế thuộc giống penaeus fabricius và metapenaeus wood mason et alcock vùng cửa sông bãi bồi tây ngọc hiển và vùng biển ven bờ cà mau
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc da cam/ dioxin lên quá trình diễn thế các hệ sinh thái và sự biến đổi cấu trúc gen, protein của một số loài sinh vật tại khu vực mã đà
- báo cáo nghiên cứu tổng quan hiện trạng sản xuất và yêu cầu cơ bản của một số loại rau quả làm nguyên liệu cho bảo quản và chế biến
- Nghiên cứu khoa học TÍNH CHẤT vật lý, cơ học và HƯỚNG sử DỤNG gỗ của một số LOÀI cây CHO TRỒNG RỪNG sản XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM bộ
- Khảo sát và đánh giá tính tiện nghi của một số loại vải dệt kim sử dụng cho bộ quần áo mặc lót mùa đông do các công ty trong nước sản xuất
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh thối rễ cao lƣơng ngọt cao sản nhập nội từ Nhật Bản trồng tại Thái Nguyên.
- Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
- Quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hà Nội
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- Quản lý rủi to tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ
- Hướng dẫn học HYSYS và Ứng dụng vào mô phỏng
- Quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì
- Quản lý sự phát triển các cụm công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh
Học thêm
- Nhờ tải tài liệu
- Từ điển Nhật Việt online
- Từ điển Hàn Việt online
- Văn mẫu tuyển chọn
- Tài liệu Cao học
- Tài liệu tham khảo
- Truyện Tiếng Anh
Copyright: Tài liệu đại học ©
TopTừ khóa » đại Cương Về Lớp Sán Dây
-
Đại Cương Sán Dây-cestoda - Health Việt Nam
-
Chương 3: LỚP SÁN DÂY VÀ CÁC BỆNH DO CHÚNG GÂY RA
-
Đại Cương Về Sán-Học Flashcards | Quizlet
-
Tổng Quan Về Các Bệnh Nhiễm Trùng Do Sán Dây - MSD Manuals
-
Nêu đặc điểm Chung Của Sán Dây
-
Bài Thuyết Trình: Sán Dây - TaiLieu.VN
-
Bài Thuyết Trình: Sán Dây
-
Bệnh Sán Dây: Đối Tượng Nào Dễ Bị Nhiễm Bệnh? Nguyên Nhân Và ...
-
BỆNH SÁN DÂY - Trung Tâm Y Tế Quận
-
Bệnh Ký Sinh Trùng: Sán Dây Nhỏ (Echinococcus) - Viện Sốt Rét
-
Cần Có Sự Hiểu Biết Cần Thiết Về Bệnh Sán Dây Lợn
-
Nghiên Cứu Kiểu Gen Mầm Bệnh, Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Kết Quả ...
-
Lớp Sán Dây (Cestoda)-2 - Tailieunhanh