Sinh Vật Yếm Khí – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Sinh vật yếm khí hay sinh vật kỵ khí là các sinh vật không cần cung cấp oxy cho sự tăng trưởng. Nó có thể phản ứng tiêu cực hoặc thậm chí tử vong nếu oxy hiện diện.
Một sinh vật kỵ khí có thể là đơn bào, như các sinh vật đơn bào [1], vi khuẩn [2], hoặc đa bào [3].
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Theo mục đích thực tế để phân loại, có ba loại yếm khí:
- Các sinh vật yếm khí bắt buộc (Obligate anaerobe), không sử dụng mà bị xâm hại bởi sự có mặt của oxy.[4]
- Các sinh vật yếm khí không bắt buộc (Aerotolerant organism), trong đó không thể sử dụng oxy để tăng trưởng, nhưng chịu đựng hiện diện của nó.[5]
- Các sinh vật yếm khí tuỳ ý (Facultative anaerobe), có thể phát triển mà không cần oxy, nhưng sử dụng oxy nếu nó hiện diện.[5]
Chuyển hóa năng lượng
[sửa | sửa mã nguồn]Các sinh vật yếm khí bắt buộc có thể sử dụng men hoặc hô hấp yếm khí. Các sinh vật yếm khí không bắt buộc không sử dụng men. Các sinh vật yếm khí tuỳ ý hô hấp hiếu khí, khi không có oxy thì sử dụng men hoặc hô hấp yếm khí.
Trong chuyển hóa dùng men có rất nhiều phản ứng men yếm khí. Sinh vật yếm khí dùng men thì chủ yếu sử dụng lên men đường thành acid lactic:
C6H12O6 + 2 ADP + 2 phosphate → 2 acid lactic + 2 ATPNăng lượng giải phóng trong phản ứng này là khoảng 150 kJ mỗi mol, được bảo tồn trong việc tái tạo hai ATP từ ADP mỗi glucose. Đây chỉ là 5% năng lượng trên một phân tử đường có phản ứng hiếu khí điển hình tạo ra.
Thực vật và nấm (ví dụ, các nấm men) nói chung sử dụng lên men rượu (ethanol) khi oxy trở nên hạn chế:
C6H12O6 (glucose) + 2 ADP + 2 phosphate → 2 C2H5OH + 2 CO2↑ + 2 ATPNăng lượng giải phóng là khoảng 180 kJ mỗi mol, được bảo tồn trong việc tái tạo hai ATP từ ADP mỗi glucose.
Vi khuẩn yếm khí và vi khuẩn cổ sử dụng những phương cách này, và nhiều cách dùng men khác, ví dụ, quá trình lên men axit propionic, quá trình lên men axit butyric, lên men dung môi, lên men axit hỗn hợp, lên men butanediol, lên men Stickland, acetogenesis, hoặc khí methan.
Các dạng hô hấp
[sửa | sửa mã nguồn]Loại hô hấp | Sinh vật | Nhận điện tử | Sản phẩm phản ứng | Eo [V] | Ví dụ sinh vật |
---|---|---|---|---|---|
Hô hấp hiếu khí | Hiếu khí bắt buộc và tuỳ ý | Oxygen O2 | H2O + CO2 | + 0,82 | Eukaryote |
Hô hấp nitrate | Vi khuẩn hiếu khí tuỳ ý | Nitrate NO3- | Nitrite NO2- | + 0,75 | Paracoccus denitrificans, E. coli |
Khử mangan | Vi khuẩn yếm khí tuỳ ý hoặc bắt buộc | Mangan Mn (IV) | Mn (II) | + 0,41 | Desulfuromonadales, Desulfovibrio |
Hô hấp sắt | Vi khuẩn hiếu khí tuỳ ý, vi khuẩn yếm khí bắt buộc | Sắt Fe (III) | Fe (II) | + 0,15 | Geobacter, Geothermobacter, Geopsychrobacter, Pelobacter carbinolicus, P. acetylenicus, P. venetianus, desulfuromonadales, Desulfovibrio |
Khử Cobalt | Vi khuẩn yếm khí tuỳ ý hoặc bắt buộc | Cobalt Co (III) | Co (II) | Geobacter sulfurreducens | |
Khử Techneti | Vi khuẩn yếm khí tuỳ ý hoặc bắt buộc | Tecneti Tc (VII) | Geobacter sulfurreducens, Geobacter metallireducens | ||
Khử Urani | Vi khuẩn yếm khí tuỳ ý hoặc bắt buộc | Urani U (VI) | U (IV) | Geobacter metallireducens, Shewanella putrefaciens, (Desulfovibrio) | |
Fumarate | Vi khuẩn hiếu khí tuỳ ý | Fumarate | Succinate | + 0.03 | Escherichia coli |
Hô hấp Sulfate (khử sulfate) | Vi khuẩn yếm khí bắt buộc | Sulfate SO42- | Sulphide HS- | - 0.22 | Desulfobacter latus, Desulfovibrio |
Hô hấp Methane (Hô hấp carbonat) | Vi sinh methanogenic và vi khuẩn yếm khí bắt buộc: Methanogen | Carbon dioxide CO2 | Methane CH4 | - 0.25 | Methanothrix thermophila |
Hô hấp lưu huỳnh (Khử lưu huỳnh) | Vi khuẩn hiếu khí tùy nghi và vi khuẩn yếm khí bắt buộc | Sulphur S0 | Sulphide HS- | - 0.27 | Desulfuromonadales |
Acetogenesis (Hô hấp carbonat) | Homoacetogene và vi khuẩn yếm khí bắt buộc | Carbon dioxide CO2 | Acetate | - 0.30 | Acetobacterium woodii |
Khử TCA | Vi khuẩn yếm khí tuỳ ý hoặc bắt buộc | TCA trichloroacetic | Dichloroacetic | Trichlorobacter (Geobacteraceae) |
Sinh vật đa bào
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh vật đa bào phức tạp mà không cần đến oxy được cho là hiếm, tuy nhiên có những sinh vật như vậy.
Ít nhất ba loài đã được phát hiện trong nước siêu mặn thiếu oxy ở bồn L'Atalante ở đáy Địa Trung Hải vào năm 2010. Chúng chuyển hóa với hydro, thiếu ty thể và thay vào đó sử dụng hydrogenosome.
Một số sinh vật chuyển hóa chủ yếu sử dụng glycogen, ví dụ như rươi (Nereididae) và một số giun nhiều tơ (Polychaete), hoặc ấu trùng ký sinh trùng Trichinella spiralis (giun thịt lợn)[7].
Một số ứng dụng đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Công nghệ vi sinh
[sửa | sửa mã nguồn]Lên men rượu sử dụng các nấm men lên men rượu (ethanol) trong chế biến rượu.
Lên men nước mắm sử dụng các nấm men chịu mặn, vốn ký sinh trong ruột cá, chuyển đổi cá ra amino acid.
Xử lý ô nhiễm phóng xạ urani
[sửa | sửa mã nguồn]Những nghiên cứu của trường Đại học Columbia (Hoa Kỳ) cho thấy các vi khuẩn yếm khí hô hấp theo dạng khử Urani U(VI) như Tshewanella oneidensis, Shewanella putrefaciens,... thực hiện thu thập urani vào cơ thể. Trong đời sống tự nhiên, chúng liên kết thành các tập đoàn không bền vững có cấu trúc giống như những chuỗi hạt dài cỡ 5 mm, và các chuỗi thì liên kết với nhau thành mạng.
Khi vi khuẩn chết đi, urani chuyển hóa ra UO2 không tan trong nước, còn cơ thể vi khuẩn thì thành màng bọc. Kết quả là urani được tập trung lại, và điều này tạo thuận lợi cho tách lọc urani trong xử lý ô nhiễm phóng xạ.[8]
Chỉ dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Upcroft P, Upcroft JA. Drug Targets and Mechanisms of Resistance in. p. 150–164. PMID 11148007.
- ^ Levinson W. (2010). Review of Medical Microbiology and Immunology (11th ed.). McGraw-Hill. p. 91–93. ISBN 978-0-07-174268-9.
- ^ Danovaro R; Dell'anno A; Pusceddu A; Gambi C; et al. (2010). The first metazoa living in permanently anoxic conditions. BMC Biology 8 (1): 30. PMID 20370908.
- ^ Prescott LM, Harley JP, Klein DA (1996). Microbiology (3rd ed.). Wm. C. Brown Publishers. pp. 130–131. ISBN 0-697-29390-4.
- ^ a b Hogg S. (2005). Essential Microbiology (1st ed.). Wiley. pp. 99–100. ISBN 0-471-49754-1.
- ^ Johannes Ottow: Mikrobiologie von Böden. Biodiversität, Ökophysiologie und Metagenomik. Springer Verlag, Berlin 2011, ISBN 978-3-642-00823-8, p. 56.
- ^ Roberts L.S., John Janovay (2005). Foundations of Parasitology (7th ed.). New York: McGraw-Hill. p. 405–407.
- ^ Xử lý ô nhiễm phóng xạ urani bằng vi khuẩn. Lưu trữ 2015-10-06 tại Wayback Machine 123tailieu.com. Truy cập 01/10/2015.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Lịch trình tiến hóa của sự sống
- Sinh vật hiếu khí
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khóa » đất Kỵ Khí
-
Đất Kỵ Khí - SoilCare
-
Tổng Quan Về Vi Khuẩn Kỵ Khí - Bệnh Truyền Nhiễm - MSD Manuals
-
Ảnh Hưởng Của Quá Trình Kỵ Khí Trong Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Y Tế
-
Không Khí Trong đất - WAO Nông Nghiệp Thuận Thiên
-
Đất Yếm Khí Có ảnh Hưởng Như Thế Nào đến Lượng đạm Trong đất
-
Tìm Hiểu Về Quá Trình Sinh Học Kỵ Khí Trong Xử Lý Nước Thải - Microbe-lift
-
Thế Nào Là Vi Khuẩn Kỵ Khí? - Vinmec
-
#1 Những Điều Kiêng Kỵ Khi Mua Đất Không Thể Không Biết
-
Quá Trình Xử Lý Hiếu Khí Và Kỵ Khí Khác Nhau ở điểm Nào? - BioFix
-
Bài 4: Hiếu Khí, Kỵ Khí Và Các Loại Phân Hủy - Lamela
-
88
-
SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG ĐẤT - Đất Hợp Company
-
Ngộ độc Vi Khuẩn Yếm Khí Từ Thức ăn Ngay - Nguy Hiểm Khôn Lường