SKKN Xây Dựng Môi Trường Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Khoa học xã hội >>
- Giáo dục học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 26 trang )
PHỊNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỊNH BIÊNTRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNGSÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀIXÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG PHỊNG BỆNH VÀ ĐẢM BẢO AN TỒN CHO TRẺ MẦM NON [ Người viết: Nguyễn Thị Thiên Vân Chức vụ: hiệu trưởng1Naêm hoïc: 2011-2012MỤC LỤCTrangMỞ ĐẦU1. Bối cảnh đề tài2. Lí do chọn đề tài3. Phạm vi nghiên cứu4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứuNỘI DUNGI. Cơ sở lí luận.1. Giải thích các khái niệm.1.1. Khái niệm về bệnh trẻ em1.2. Khái niệm về môi trường an toàn cho trẻ.1.3. Khái niệm về phòng bệnh trẻ em.2. Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em.2.1.Tình hình mắc bệnh ở trẻ em trong những năm gần đây.2.1.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em Việt Nam.2.1.2. Tình trạng tàn tật ở trẻ em.2.2. Tình hình tử vong ở trẻ em.II. Thực trạng của vấn đề.III. Các biện pháp xây dựng môi trường an toàn và phòng bệnh cho trẻ mầm non.IV. Hiệu quả của SKKN.KẾT LUẬN.I. Những bài học kinh nghiệm.II. Ý nghĩa của SKKN.III. Khả năng ứng dụng, triển khai.IV. Kiến nghị- đề xuất.Tài liệu tham khảo333445555666667778192222232324252MỞ ĐẦU 1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: Trong công tác giáo dục nói chung và giáo dục mầm non, hiệu quả kinh tế được đo bằng chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục được thể hiện ở năng lực của thế hệ trẻ.Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng một cách hợp lí những tiềm năng vật chất của địa phương, nhà trường để tạo môi trường an toàn cho trẻ học tập và vui chơi. Đối với trường mầm non Hướng Dương hiện nay trong quá trình nuôi dưỡng trẻ mầm non và việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần đảm bảo chế độ sinh hoạt hợp lí tránh tình trạng xảy ra tai nạn cho trẻ là một trong những yêu cầu quan trọng khi thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. 2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tương lai. Việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em ngày càng được toàn cộng đồng đặt biệt quan tâm. Trẻ em bị bệnh không những ảnh hưởng tới tính mạnh, tới sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ.Đảm bảo cho trẻ được phát triển toàn diện cả thể chất và tinh thần thì nhiệm vụ cần thiết đối với giáo viên mầm non, các nhà chuyên môn và cả các bậc cha mẹ, phải hiểu biết về các đặc điểm sinh lí, bệnh lí và tâm vận động của các thời kì phát triển cơ thể của trẻ em để ứng dụng vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái, đầy đủ của con người về thể chất, tinh thần và xã hội. Khoẻ về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc 3sống, sự yêu thương, sự an toàn tâm lý, có niềm tin. Chúng ta cần coi trọng sức khoẻ, vì mọi người có sức khoẻ thì công tác sẽ tốt, trẻ có khoẻ thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gởi các cháu để công tác và làm việc. Trường học cần có một môi trường an toàn để trẻ sống, vui chơi mà không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khoẻ mạnh, có sức đề kháng cao giúp trẻ phòng tránh được mọi bệnh tật, vui chơi học tập một cách thoải mái. Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại , môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hoá chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật,với vi khuẩn, vi rút biến dị…Đặc biệt là các đợt dịch bệnh: tay chân miệng, cúm AH5N1, H1N1, Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng. Trong các trường học mầm non thường gặp: tay chân miệng, Sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut,cúm…Do đó vấn đề phòng chống dịch bệnh và tạo môi trường an toàn cho trẻ học tập và vui chơi trong cộng đồng nói chung và trong trường học mầm non nói riêng là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của nhà trường và sức khoẻ của mọi người.Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non ”.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :Trẻ học trong trường mầm non Hướng Dương.4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Nội dung SKKN nhằm cung cấp một số kiến thức cơ bản, những kĩ năng cần thiết về công tác đề phòng một số bệnh thường gặp và tạo môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non để áp dụng vào công tác tổ chức phòng bệnh, đảm bảo an toàn tốt cho trẻ ở lứa tuổi mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình chăm sóc giáo dục mầm non và tạo được uy tín với các bậc phụ huynh học sinh.4NỘI DUNGI. CƠ SỞ LÍ LUẬN:Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi có các nguồn thông tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Môi trường cho trẻ hoạt động hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là hoàn cảnh cụ thể của lớp và xung quanh lớp, những yếu tố tạo điều kiện cho trẻ tìm hiểu và khám phá.Để đảm bảo cho trẻ được phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần thì nhiệm vụ cần thiết đối với giáo viên mầm non, các nhà chuyên môn và cả các bậc cha mẹ là phải hiểu biết về các đặt điểm sinh lí, bệnh lí và tâm vận động của các thời kì phát triển cơ thể của trẻ em, ứng dụng vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.Các giáo viên mầm non cần được trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản về bệnh của trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ để từ đó có thể áp dụng vào công tác tổ chức phòng bệnh, đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn, biết phát hiện sớm, xử lí bước đầu và chăm sóc khi trẻ ốm, bị tai nạn. Ngoài ra, SKKN còn cung cấp kiến thức và kĩ năng về giáo dục phòng bệnh, đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non, đáp ứng với việc đổi mới chương trình chăm sóc và giáo dục mầm non vì vậy việc xây dựng môi trường phòng bệnh và an toàn cho trẻ là một yêu cầu cần thiết trong ngành học mầm non.1/ Giải thích các khái niệm:1.1. Khái niệm về bệnh trẻ em:Cơ thể trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển. Đó là hai quá trình sinh học cơ bản của trẻ. Khái niệm lớn lên chỉ sự tăng lên về kích thước, số lượng. Khái niệm phát triển chỉ sự hoàn thiện về chức năng, thay đổi về chất lượng. Yêu cầu cơ bản về sức khỏe của trẻ là được lớn lên và phát triển tới mức tối đa.Khi trẻ bị bệnh tức là sự lớn lên và phát triển của cơ thể trẻ có sự rối loại, quá trình sinh học của trẻ không được bình thường.51.2. Khái niệm về môi trường an toàn cho trẻ:Môi trường sinh hoạt cùa trẻ an toàn phải đảm bảo an toàn về thân thể và tâm lí:+ Đáp ứng nhu cầu vệ sinh tối thiểu, thực phẩm dinh dưỡng an toàn, nước sạch, không khí trong sạch.+ Tạo cho trẻ cảm giác an tâm, an toàn, không có những nguy hiểm đe dọa (kể cả nguồn gây ô nhiễm và bạo lực).+ Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo sự an toàn, thẩm mĩ và sạch sẽ.+ Tranh thiết bị ngoài trời phải đảm bảo an toàn và có tác dụng khích thích trẻ phát triển về các vận động khác nhau.1.3. Khái niệm về phòng bệnh trẻ em:Bảo vệ sức khỏe gổm 4 khâu: tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Ngành giáo dục mầm non có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc sức khỏe trẻ em, trong đó việc tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật là quan trọng.Phòng ngừa bệnh là tổ chức và thực hiện các biện pháp dự phòng cho trẻ không mắc bệnh như: nuôi dưỡng đầy đủ, tiêm chủng, luyện tập sức khỏe, vệ sinh môi trường. Muốn vậy, cần cung cấp kiến thức cho các bậc cha mẹ, cách chăm sóc giáo dục sức khỏe cơ bản cho trẻ. Đó là theo dõi sự phát triển của trẻ, phát hiện bệnh sớm, cải thiện cuộc sống, tổ chức sinh hoạt tinh thần thoải mái, hạn chế trẻ hư hỏng, những trẻ tật nguyền hội nhập được với xã hội. Không ngừng nâng cao kĩ thuật, chất lượng dịch vụ y tế chăm sóc, xử lí cấp cứu tại các trường mầm non để giảm bớt tỉ lệ tử vong và di chứng, đem lại hạnh phúc cho trẻ em, gia đình và xã hội.2/ Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em:2.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em trong những năm gần đây:2.1.1. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em Việt Nam:Việt Nam nằm trong khối các nước đang phát triển, nền kinh tế của ta còn nghèo nàn, quá trình phát triển kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn cho nên trẻ em Việt Nam thường mắc một số bệnh như: bệnh suy dinh 6dưỡng, các bệnh lây truyền như các dịch bệnh “tay chân miệng, sốt xuất huyết, bệnh tiêu chảy…”. Bên cạnh đó, lại gia tăng tình trạng thừa cân, béo phì, bệnh tiểu đường, tim mạch, ung thư, tai nạn…2.1.2. Tình trạng tàn tật ở trẻ em:Nghiên cứu của Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em (1993) ước tính có 1,2 triệu trẻ em dưới 16 tuổi bị tàn tật. Có nhiều loại tàn tật: trí óc chậm phát triển, tật vận động và các loại khác.Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng tàn tật ở trẻ em. Tuy nhiên, có thể xếp vào 2 nhóm lớn “là nhóm nguyên nhân bẩm sinh di truyền và nhóm nguyên nhân mắc phải”. Các tật bẩm sinh di truyền thường xảy ra ngay thời kì bào thai.Ngoài ra, nguyên nhân do chiến tranh cũng làm cho nhiều bà mẹ và trẻ em bị thương tổn, tàn phế, gây thiếu ăn và thiếu cách chăm sóc y tế cơ bản.2.2. Tình hình tử vong ở trẻ em:Hằng năm, có khoảng hơn 12 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị chết, trong đó tử vong ở giai đoạn sơ sinh khoảng 4 triệu, từ 1-11 tháng là 4110000 và từ 1-5 tuổi là 4110000. Như vậy, 2/3 số tử vong trẻ dưới 5 tuổi xảy ra trong năm đầu.Nguyên nhân tử vong chủ yếu là suy dinh dưỡng và các bệnh nhiễm khuẩn trong đó đứng hàng đầu là nhiễm khuẩn hô hấp cấp (25%), tiêu chảy (23%) và hiện nay dịch bệnh tay chân miệng là đáng lo ngại nhất.II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: Về phía giáo viên:Tất cả giáo viên trong trường đều chăm sóc giáo dục trẻ theo kế hoạch của ban giám hiệu nhà trường đưa ra và lồng gép vệ sinh trẻ trong các giờ hoạt động học tập cũng như trong các hoạt động vui chơi giáo viên chỉ chú trọng vào cách dạy trẻ chưa có những biện pháp cụ thể để tạo môi trường phòng tránh các bệnh. Trong các giờ hoạt động ngoài trời các cô chỉ đứng quan sát tránh tình trạng trẻ bị tai nạn còn những kiến thức tuyên truyền đến phụ huynh về cách chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho trẻ 7chưa đạt hiệu quả cao và chưa có hướng khắc phục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện giữa chơi và học một cách hài hòa. Về phía y tế học đường:Y tế học đường trong trường mầm non chưa được phân công đầy đủ ở các trường mầm non, tủ thuốc của trẻ còn quá sơ sài, các tài liệu về phòng chống và chữa bệnh cho trẻ chưa được đầy đủ. Về phía trẻ mầm non:Ở trẻ mầm non, trẻ tích cực tham gia về nhiều hoạt động vui chơi, học tập, lao động… Trong đó hoạt động vui chơi là chủ đạo trẻ vừa học vừa chơi thông qua các hoạt động trẻ nắm được các cách phòng bệnh cơ bản mà giáo viên đã truyền thụ cũng từ đó trẻ có được những kĩ năng sống đầu đời giúp trẻ tự tin như vậy giáo viên có thể phát triển thêm sự hiểu biết của trẻ. Nguyên nhân:- Do cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị của nhà trường và đồ dùng dạy học cho cô và trẻ, đồ chơi còn nhiều thiếu thốn, tủ thuốc và sách cách phòng bệnh cho trẻ chưa được trang bị. Ở trường không có kinh phí để đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho cô và trẻ như các trường trọng điểm hoặc các trường ở thành phố mà chủ yếu là đồ dùng làm bằng phế liệu tự tạo của địa phương mà giáo viên cố gắng sáng tạo.- Giáo viên chưa phát huy hết tính tích cực. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên ở trường có đạt chuẩn so với yêu cầu đề ra nhưng không có điều kiện đi học hỏi kinh nghiệm của trường bạn và chưa được cung cấp các kiến thức tuyên truyền về cách phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ.III. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG AN TOÀN VÀ PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẦM NON:Được Sự quan tâm chỉ đạo của sở giáo dục&đào tạo và phòng giáo 8dục&đào tạo Tịnh Biên. Ban Giám Hiệu của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, theo kinh nghiệm là: “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu đã có kế hoạch chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng tạo môi trường an toàn cho trẻ và phòng chống bệnh dịch. Trường mầm non Hướng Dương hiện đang chăm sóc, nuôi dạy 299 cháu từ 24 tháng đến 5 tuổi, có 09 nhóm lớp trong đó 1 nhóm lớn, 2 lớp 3 tuổi, 3 lớp 4 tuổi, 3 lớp 5 tuổi. Có y tế học đường chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định chung của ngành. Trường đã thực hiện một số biện pháp có hiệu quả tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non và phòng chống bệnh dịch tạo môi trường an toàn cho trẻ mầm non như sau: Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên toàn trường : Mời giáo viên về trường giảng theo định kỳ hàng năm, nhất là những đợt dịch. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng Internet… Thực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan hữu quan : Sở y tế, trung tâm y tế thị trấn… * Tuyên truyền : - Việc bảo đảm cho các cháu được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất ( đặc biệt là canxi ,B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép vào chương trình giáo dục trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng.Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP).9 Ví dụ: lồng gép các nội dung về chế độ dinh dưỡng cho trẻ giáo viên cần hỏi hôm nay con ăn ngón gì? Ăn các loại rau củ nào? Các loại thực phẩm này có những lợi ích gì? không những thế giáo viên và ban giám hiệu cần treo những hình ảnh tuyên truyền ở các góc phụ huynh nhóm lớp và ở bảng thông báo của trường nhằm giúp cho phụ huynh theo dõi các chế độ ăn và chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ để phụ huynh phối hợp với nhà trường chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo một thể thống nhất - Bệnh dịch có ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng, đặc biệt là trẻ em sức đề kháng còn rất yếu nên dễ mắc. Trong trường học số người tập trung đông, nhiều thành phần phức tạp do đó việc tuyên truyền giáo dục ý thức phòng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Có các bảng tuyên truyền ở lớp, ở những nơi mọi người hay qua lại trong trường, hoặc trao đổi trực tiếp với phụ huynh.1. Ban Giám Hiệu đã kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất : mua sắm trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và cho các lớp đảm bảo an toàn ,có lợi cho sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, thuốc xịt muỗi và xà phòng rửa tay phục vụ cho việc phòng chống bệnh dịch trong toàn trường.Ví dụ: hằng ngày nhà trường kiểm tra thống kê số liệu các đồ dùng ngoài trời cũng như trong các lớp đồ dùng nào hư hại ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ cần phải tư sửa kịp thời (đu quay, bập bênh…) nhằm tránh tình trạnh xảy ra thương tích cho trẻ. Luôm trang bị tủ thuốc ở trường đầy đủ trong khả năng của mình như bông gòn, thuốc sát rùng, băng keo cá nhân, các loại thuốc thông thường…. và luôn kiểm tra các loại thuốc quá hạn sử dụng thì mang đi hủy có vào sổ kiểm tra cập nhập.102. Xây dựng môi trường thân thiện: An toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng đồ dùng đồ chơi, vệ sinh sạch đẹp, thông thoáng, nhiều cây xanh. Tạo môi trường phù hợp, gần gũi với trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp, đến môi trường xung quanh: đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí lớp và các góc sắp xếp theo từng chủ đề .3. Một số nguyên tắc : Theo yêu cầu của sở giáo dục- đào tạo và sở y tế về công tác y tế học đường. Thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ mầm non, để làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh. Chúng tôi đã thực hiện một số nguyên tắc sau:I. Công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ : 1. Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ. Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt không.Ví dụ: khi những trẻ có diễn biến đặt biệt giáo viên đưa trẻ đến nhà và trao đổi phụ huynh về tình học tập cũng như tình hình sức khỏe của trẻ để có những xử lí kịp thời. 2. Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ chưa và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh .Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng. Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường. 3. Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm có : Dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, 11phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho phòng y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do sở tổ chức. 4. Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm được các cháu mắc bệnh mãn tính : sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. ( Bệnh tự kỷ, bệnh động kinh, bệnh hen…).Ví dụ: Nếu trẻ suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp có chế độ ăn bổ xung cho trẻ : uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động. 5. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có: . Sổ nhật ký sức khoẻ toàn trường : ghi rõ từng ngày, nếu có gì đặc biệt phải ghi ngày, giờ, tên trẻ, lớp, diễn biến, chẩn đoán, xử trí, đến khi trả trẻ về và kết quả. . Sổ sức khoẻ của từng cháu : Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều cao định kỳ (tháng 8,12,4).Lên lịch cân đo cho từng nhóm lớp, nếu cháu nào nghỉ học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học, theo dõi sự cân đo của từng nhóm lớp. . Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ toàn trường : số cháu kênh bình thường, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì , tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân. . Sổ theo dõi trẻ suy dinh dưỡng , béo phì và mắc các bệnh mãn :tim, hen, động kinh, tự kỷ… ll. Công tác phòng chống bệnh dịch: Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các 12biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau: 1. Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường : * Địa điểm xây dựng: ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khói bụi, tiếng ồn. Sân trường bằng phẳng rộng rãi có đường thoát nước. * Các công trình: - Cung cấp nước sạch: Có đủ nước sạch đã đun sôi hoặc nước tinh khiết cho học sinh uống. Nước sinh hoạt, tắm rửa phải là nước máy đảm bảo vệ sinh cho trẻ. - Nhà vệ sinh xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên riêng và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng. - Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phòng và sân trường về một chỗ, phải có thùng chứa rác theo quy định và có xe chở rác đi hủy hằng ngày. - Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống cống chung. - Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thông tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. - Vệ sinh lớp học: Đảm bảo không khí thông thoáng : Nhắc các cô giáo mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông.+ Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập.13+ Về độ ẩm: Đảm bảo thoáng, khô ráo.+ Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp. + Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phòng và nước lau rửa sàn nhà hàng ngày và hàng tuần. Phòng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thông gió thoáng khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên. Ví dụ: theo qui định của trường giáo viên cần phải đi sớm lau chùi phòng học mở cửa sổ cho thoáng, sau mỗi bữa ăn của trẻ 1 giáo viên vệ sinh cho trẻ 1 giáo viên dọc dẹp lau chùi phòng ăn bằng nước lau sàn nhà, đến cuối ngày giáo viên cũng xịt thuốc muỗi trong phòng và lau chùi để nhằm đảm bảo môi trường vệ sinh cho trẻ. * Môi trường xung quanh. + Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm. + Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngoài trường 2. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường mầm non :Tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ trong trường theo kế hoạch.*Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm :- Ngoài những biện pháp qui định trong các chương trình, tôi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra gửi mẫu thực phẩm đi kiểm tra tại trung tâm y tế Huyện; thường xuyên lưu và hủy thực phẩm theo đúng qui định.14- Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.- Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy, có địa chỉ rõ ràng.- Chế biến đúng quy trình, thực hiện đúng thực đơn của trường. Đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ.- Bảo quản thức ăn nước uống cho trẻ an toàn.- Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: có sổ theo dõi ghi rõ ngày giờ.- Vận hành bếp một chiều, hợp vệ sinh. Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt. * Diệt khuẩn, diệt côn trùng, diệt chuột: Nhằm mục đích đề phòng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng ngày, thường làm ở nơi có người mắc bệnh. Nếu có bệnh nhân mắc, sau khi chuyển đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh toán hoàn toàn mầm bệnh. Diệt khuẩn dự phòng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân. Ví dụ: Như dịch bệnh “tay chân miệng, dịch tả…” khi có 1 trẻ mắc bệnh thì giáo viên phải thông báo cho ban giám hiệu và phụ huynh biết để có những biện pháp khắc phục như đưa trẻ đến bệnh viện điều trị tránh tình trạng lây lan cho những trẻ khác, về phía nhóm lớp có trẻ bị bệnh thì phải trà rửa đồ dùng đồ chơi, giặt chiếu mùm mềm và phơi nắng, phòng ốc nhờ y tế xịt thuốc diệt khuẩn… sau đó lau chùi lớp bằng nước lau sàn nhà.+ Nhà trường thường xuyên phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng một lần theo lịch của trạm y tế thị trấn không diệt trước mùa truyền bệnh của chúng.Ví dụ: khi xịt thuốc diệt côn trùng, để đảm bảo không độc hại với trẻ, 15vào chiều tối ngày thứ sáu khi trẻ về hết mới phun thuốc và sáng thứ 2 giáo viên cần phải đi sớm hơn mọi ngày để lau chùi và rửa đồ chơi.+ Tổ chức diệt chuột: Được tiến hành vào đầu mùa xuân. Có đặt thuốc đảm bảo khoa học đúng yêu cầu và không gây nguy hiểm với trẻ.+ Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát nước một tháng một lần . Đồng thời cho khơi, nạo vét cống, hố ga, đường thoát nước 3. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng: * Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. * Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu biết tối thiểu trong việc phòng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh thân thể, cách nhận biết những con côn trùng có hại gây nguy hiểm tới cuộc sống Ví dụ: trong các hoạt động học về chủ đề “bản thân” về lĩnh vực phát triển kĩ năng sống cho trẻ ở các lứa tuổi từ 24 tháng đến 5 tuổi, giáo viên lồng gép dạy trẻ cách giữ vệ sinh cá nhân như rửa sạch tay chân theo đúng cách, cách bảo vệ thân thể tránh bị tai nạn như khi tiếp xúc với các đồ dùng đồ chơi sắc nhọn, khi chơi tránh những nơi không an toàn như nơi có muỗi nhiều, những bụi cây rậm rạm…. * Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp đã thực hiện ở trường .- Trường có các góc tuyên truyền với cha mẹ học sinh: Những hình ảnh và thông tin về phòng chống bệnh dịch.- Gặp gỡ , tư vấn cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình 16hình sức khoẻ của trẻ.Ví dụ: đối với những cháu suy dinh dưỡng hay những cháu hay bệnh giáo viên chủ nhiệm bán trú 2 cô trên 1 lớp thì cuối giờ 1 giáo viên ở lại dọn lớp còn 1 giáo viên đến gặp phu huynh trao đổi về tình hình sức khỏe của bé ở trên trường để tìm ra những hướng khắc phục nhằm giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. * Phối hợp chặt chẽ với y tế thị trấn để có kế hoạch chủ động đối phó, không để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phòng vác xin cho trẻ theo quy định. Ví dụ: đầu năm ban giám hiệu có phối hợp với y tế thị trấn lên lịch cụ thể khám sức khỏe định kì cho trẻ 2 lần/ năm, cho trẻ uống vacxin, vitamim, tiêm ngừa các bệnh như “diêm màng não mũ, diêm não nhật bản….” xịt các thuốc phòng bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng…. khi những trẻ được tiêm ngừa giáo viên vào sổ và phiếu khám sức khỏe cho từng trẻ dưới sự chỉ đạo và kiểm tra của ban giám hiệu.4. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường: Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, công tác an toàn phòng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong công tác phòng chống dịch. Ví dụ: ban giám hiệu lên lịch và kiểm tra đột xuất về công tác vệ sinh trường lớp và nhà bếp, khen ngợi và nhắc nhỡ kịp thời trước hội đồng nhà trường. Khi kiểm tra có phiếu đánh giá xếp loại rõ ràng, nêu rõ những mặc hạn chế và yêu cầu khắc phục trong ngày hôm sau. Khi những nhóm lớp nào vệ sinh chưa tốt ngày tiếp theo ban giàm hiệu kiểm tra tiếp tục. 5. Nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về công tác phòng chống dịch khi ngoài cộng đồng có dấu hiệu dịch bệnh xuất hiện . 17 Nhận và thực hiện tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc biệt là các đợt dịch lớn như tả, cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết, tay chân miệng. Ví dụ: đầu năm học 2011-2012 nở rộ dịch bệnh tay chân miệng trong các trường mầm non, ở 1 số trường trong huyện cũng xảy ra 2-4 ca tay chân miệng trẻ ở độ tuổi mầm non, nhà trường đã nhanh chóng phối hợp với trung tâm y tế dự phòng của huyện xịp thuốc phòng chống bệnh tay chân miệng không những thế nhà trường mời 1 bác sĩ tuyên truyền đến toàn bộ giáo viên và nhân viên về cách phòng chống và chăm sóc trẻ bệnh tay chân miệng nhờ đó giáo viên có những kiến thức cơ bản để tuyên truyền lại cho phụ huynh và giáo dục trẻ cách vệ sinh cá nhân phòng chống dịh bệnh tay chân miệng 1 cách tốt nhất. Sau buổi tuyên truyền mỗi giáo viên phải lên 1 kế hoạch họp phụ huynh các lớp cụ thể về cách hiểu và phòng chống dịch bệnh để tuyên truyền đến từng phụ huynh cũng nhờ như vậy phụ huynh cũng hiểu sâu hơn về dịch bệnh và có cách phòng bệnh cho con em mình. Từ đầu năm cho đến giờ trong trường cũng chưa có xảy ra ca nào về bệnh tay chân miệng đó cũng là điều đáng mừng cho trường. lII. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ: Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ, trường tôi còn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ . Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy .Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Ví dụ : Những món ăn nóng phù hợp với mùa đông(Thịt kho tàu, thịt bò sốt vang,canh củ quả nấu thịt xương hầm ) ,món ăn mát cho mùa hè ( Thịt sốt cà chua,bí xanh xào thịt,canh mồng tơi nấu cua, canh riêu cá ) ngoài ra còn cho trẻ uống thêm sữa tăng trưởng chiều cao và thể trạng. 2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn không trùng nhau.Tránh các 18thực phẩm xung khắc( Giá đỗ- gan,hải sản - hoa quả ). Ký hợp đồng và đặt thực phẩm ở nơi có uy tín , an toàn vệ sinh thực phẩm , có thể thêm hoặc bớt thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày. 3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung. Phối hợp cùng các cô giáo,cô nuôi cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất Ví dụ : sau cuối mỗi tuần tôi thường tập hợp mỗi nhóm lớp là 1 giáo viên tham khảo ý kiến về cách xây thực đơn như ngón ăn nào trẻ thích ăn nhiều nhất ? trong tuần ngón ăn nào còn lại nhiều nhất ? vì sao ? cơm và đồ ăn cho trẻ có đảm bảo đủ chưa ? từ những ý kiến của giáo viên tôi chọn lọc và xây dựng thực đơn tuần sau cho phù hợp với trẻ và tiền ăn của trẻ cũng từ đó chất lượng nuôi dạy trong trường cũng được đảm bảo. 4.Cung cấp đủ năng lượng 650- 850calo trong 1 ngày ở trường cho 1 trẻ .Cân đối các chất theo tỉ lệ P=14- 20%, L=18-25%,G=60-65%.Cân đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu vitamin và khoáng chất ,đặc biệt là canxi, vitamim B1 đảm bảo canxi:180-350 mg/ngày/trẻ và B1:0.4- 0.8 mg/ ngày/trẻ. 5. Có lưu trữ thức ăn vào sổ đúng theo qui định, thành lập đội kiểm tra an toàn thực phẩm trong nhà trường và hủy mẫu thức ăm theo qui định của y tế. Nhà bếp thường xuyên được kiểm tra về vệ sinh- an toàn. 6. Thường xuyên kiểm tra các chuyên đề vệ sinh nhóm lớp, nhà bếp, chuyên đề an toàn thực phẩm, kiểm tra cách thức giáo dục kĩ năng sống về vệ sinh an toàn trên trẻ. Cụ thể từ đàu năm đến nay trường đã kiểm tra 15 chuyên đề vệ sinh 15/15 tốt, chuyên đề an toàn thực phẩm 4/4 đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, 10/12 chuyên đề kĩ năng sống của trẻ đạt loại tốt 2/12 đạt khá. 7. Đưa các cấp dưỡng đi học các lớp an toàn thực phẩm và khám sức khỏe định kì. 19 8. Treo các hình ảnh tuyên truyền đến phụ huynh.Một số hình ảnh tuyên truyền20Nào cùng rửa tay phòng chống bệnh « tay chân miệng »Bệnh sốt xuất huyết chớ lơ là21IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN: + Về định hướng: qua SKKN đã giúp tôi giải quyết nhiều khó khăn trong công tác chuyên môn và thực hiện vào thực tế ở trường học một cách sáng tạo, linh hoạt, kết quả đạt được ở trẻ là 100% các cháu điều thích thú tham gia các hoạt động học tập cũng như trong hoạt động vui chơi, nhận thức rõ các mối quan hệ trong xã hội, ngôn ngữ của trẻ phong phú có những hành vi văn minh, ứng xử với mọi người xung quanh, biết giải quyết các vấn đề một cách tự tin, có những kiến thức vững vàng về cách phòng bệnh và thế nào là môi trường an toàn cho trẻ đáp ứng được mục tiêu giáo dục cho trẻ mầm non mới hiện nay.+ Về chất lượng: 100% trẻ phát triển đồng đều tích cực trong các hoạt động giáo dục một cách tích cực sáng tạo. trong đó có 70% trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt, 30% trẻ ít bị nhiễm bệnh và có ý thức trong giữ gìn vệ sinh cá nhân và đã tạo được năng khiếu, sáng tạo của trẻ trong việc thực hiện tốt các yêu cầu của cô. hầu hết trẻ đều hứng thú, thoải mái trong các hoạt động giáo dục đó là nền tản qúi báu để cô giúp trẻ phát triển toàn diện .+ Kết quả: Trong các quá trình thực hiện giáo dục cho trẻ, điều quan trọng là phải chú ý tới nhiệm vụ bồi dưỡng phẩm chất tư duy tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ và ý thức bảo vệ sức khỏe.KẾT LUẬNI. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong công tác chăm sóc sức khoẻ , dinh dưỡng và phòng chống bệnh dịch ở trường tôi đã thu được một số kết quả sau: - Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc trẻ và các quy định về cách phòng chống bệnh dịch. Chất lượng nuôi dạy trẻ tốt, trẻ khoẻ mạnh, cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và béo phì. Toàn thể giáo viên và nhân viên trong trường đều nắm vững các kiến thức về nuôi dưỡng và cách sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống bệnh dịch. Lồng ghép kiến thức vào chương trình học của trẻ, giúp trẻ nhận thức được và có ý thức phòng dịch bệnh. - Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ và phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm. - Không để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo môi trường 22xanh sạch đẹp, an toàn. - Thường xuyên báo cáo kịp thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên. Để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mầm non là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của phòng mầm non phòng GD&ĐT Tịnh Biên và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường. Bên cạnh đó có sự quan tâm của các cấp UB thị trấn cùng toàn thể phụ huynh học sinh trường. - Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các lớp, các bộ phận trong trường thực hiện tốt kế hoạch.- Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và các lớp, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các cơ quan.- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ, phòng chống dịch bệnh của trường đầy đủ, đúng tiêu chuẩn quy định của ngành.- Giáo viên, nhân viên nghiêm túc chấp hành quy chế, quy định của ngành về nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, yêu nghề, mến trẻ, tận tình chăm sóc nuôi dưỡng, dạy dỗ trẻ.- Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường .II. Ý NGHĨA CỦA SKKN: Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, có thể khẳng định các biện pháp mà tôi đã xây dựng bước đầu thể hiện tính khả thi.Cha mẹ và gia đình có trách nhiệm đầu tiên trong việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ và tạo mọi điều kiện để giúp trẻ lớn lên và phát triển về mọi mặt ngay từ những tháng đầu đời23Do vậy, một mặt cần khuyến khích các gia đình cho con đến nhóm lớp mầm non, chú trọng việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngay từ khi còn trong bào thai, mặt khác đẩy mạnh việc giáo dục kiến thức, kĩ năng thực hành cho cha mẹ và những người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình. Qua q Qua quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm cho thấy: Trong môi trường an toàn cho trẻ từ đó trẻ có sức khỏe tốt thì sự học của trẻ cũng sôi động và trẻ rất hứng thú, tích cực tư duy tìm tòi, sáng tạo từ đó trẻ lĩnh hội được nhiều kiến thức theo một hệ thống khoa học hiện đại. Trẻ có thể vận dụng những kiến thức ở trường mầm non vào trong thực tiễn đời sống hằng ngày của trẻ, ngoài ra trong việc xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non là rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ và phù hợp với chương trình giáo dục mầm non mới.Từ đó làm cơ sở để hình thành nhân cách, phát triển các quá trình tâm lí: Tư duy, trí nhớ, tưởng tượng, ngôn ngữ Giúp trẻ phát triển toàn diện.III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI:SKKN có thể áp dụng thực hiện trong tất cả các trường mầm non mẫu giáo trong huyện Tịnh Biên.IV. KIẾN NGHỊ- ĐỀ XUẤT:Trong quá trình dài tôi đã tìm tòi và học hỏi sáng tạo ra những biện pháp xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ đã tận dụng tất cả những kiến thức cũng như những cơ sỡ dữ liệu của trường. Bên cạnh đó cũng rất cần sự hỗ trợ của phòng giáo dục và phụ huynh học sinh trong các công tác tuyên truyền cũng như trong sự đầu tư cơ sở vật chất của trường để đảm bảo cho trẻ môi trường học tập vui chơi thoải mái và an toàn.Đối với sở và phòng giáo dục mở thêm các lớp kĩ năng về cách phòng bệnh và an toàn cho trẻ để tất cả giáo viên có được những kiến thức và cách chăm sóc trẻ một cách tốt nhất.24Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong công tác chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mầm non Hướng Dương. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các đồng chí, để tôi thực hiện ngày càng tốt hơn. Người viết sáng kiến Nguyễn Thi Thiên Vân25
Tài liệu liên quan
- Nghiên cứu ứng dụng sinh trắc học trong việc đảm bảo an toàn cho hệ thống giao dịch điện tử
- 2
- 825
- 13
- Nghiên cứu áp dụng khuyến nghị x 805 để đảm bảo an toàn cho dịch vụ HSI trên NGN
- 28
- 774
- 5
- luận văn đa dạng trong các gói bảo hiểm duy trì và đảm bảo an tòan cho kinh doanh
- 65
- 428
- 0
- SKKN Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non
- 26
- 8
- 17
- một số biện pháp xây dựng môi trường lớp học xanh, sạch, đẹp, an toàn thân thiện cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi hoạt động tích cực
- 18
- 9
- 25
- Nghiên cứu ứng dụng sinh trắc học trong việc đảm bảo an toàn cho hệ thống giao dịch điện tử
- 102
- 637
- 2
- SKKN Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non
- 21
- 3
- 12
- ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN PHÒNG BỆNH VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO TRẺ
- 26
- 3
- 12
- Phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non
- 43
- 5
- 16
- GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
- 43
- 956
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(3.51 MB - 26 trang) - SKKN Xây dựng môi trường phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Môn Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ
-
Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ Mầm Non - Tài Liệu Text
-
[PDF] Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ
-
Chương 1: Đại Cương Về Bệnh Học Trẻ Em - Thư Viện
-
[PDF] Chƣơng 1: Đại Cƣơng Về Bệnh Trẻ Em (TS
-
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG PHÒNG BỆNH VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN ...
-
Tài Liệu Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ Mầm Non - Xemtailieu
-
Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ - TaiLieu.VN
-
Giáo Dục đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ Trong Các Cơ Sở Giáo Dục Mầm Non
-
Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ: Phần 1 - TailieuXANH
-
Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ - Thả Rông
-
De Cương MÔN Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ Mầm Non
-
[DOC] đề Cương Chi Tiết Học Phần Khoa Sư Phạm Mầm Non
-
Phòng Bệnh Và đảm Bảo An Toàn Cho Trẻ