Soạn Bài Tổng Quan Văn Học Việt Nam Ngắn Gọn - Soạn Văn Lớp 10

Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam ngắn gọn - Soạn văn lớp 10 ❮ Bài trước Bài sau ❯

Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam

A. Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 13- SGK)

Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam

Câu 2 (trang 13- SGK)

Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

- Văn học chữ Hán

+ tồn tại đến cuối TK XIX đầu thế kỉ XX

+ chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo

+ tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. + có nhiều thành tựu rực rỡ.

- Văn học chữ Nôm:

+bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV

+ đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XIX.

+ Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc

+ Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm.

Văn học hiện đại:

- Văn học hiện đại mang một số đặc trưng nổi bật như sau:

+ Tiếp xúc với các nền văn học châu Âu, chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ.

+ Số lượng tác giả, tác phẩm và người đọc tăng nhanh, trở thành nghề.

+ Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại.

+ Lối viết hiện thực lấn át lối viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ.

- Văn học hiện đại được chia thành 2 giai đoạn chính:

+ Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945: đây là giai đoạn văn học có nhiều cách tân đổi mới với ba dòng văn học:

• Văn học hiện thực ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến.

• Văn học lãng mạn đề cao cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân.

• Văn học cách mạng phản ánh và tuyên truyền cách mạng, góp phần đắc lực vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc.

+ Giai đoạn Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX:

• Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc.

• Sau năm 1975, văn học phán ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập.

Câu 3 (trang 13- SGK)

- Con người trong quan hệ với thế giới tự nhiên

+ các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên.

+ Thiên nhiên bên cạnh những khía cạnh dữ dội và hung bạo, nó còn là người bạn.

+ Vì vậy, nó hiện lên đa dạng và thay đổi theo quan niệm thẩm mĩ của từng thời, nhưng nhìn chung luôn thân thiết và gần gũi, tươi đẹp và đáng yêu.

- Con người trong quan hệ quốc gia dân tộc

+ Đây là nội dung tiêu biểu và xuyên suốt lịch sử phát triển văn học Việt Nam, phản ánh một đặc điểm lớn của lịch sử dân tộc: luôn phải đấu tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ nền độc lập tự chủ của mình.

+ Mối quan hệ quốc gia dân tộc được văn học đề cập đến ở nhiều khía cạnh mà nổi bật là tinh thần yêu nước

+ Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ

- Con người trong quan hệ xã hội

+ Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam cất lên tiếng nói tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những ngư¬ời dân bị áp bức

+ Các tác phẩm thuộc mảng sáng tác này đã thể hiện ước mơ da diết về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp.

+ Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống cao đẹp, là biểu hiện rực rỡ của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học nước ta.

- Con người và ý thức về bản thân

+ Văn học đã ghi lại quá trình tìm kiếm, lựa chọn các giá trị để hình thành đạo lí làm người của dân tộc.

+ Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, trung tâm của văn học (cộng đồng hoặc cá nhân) có những giá trị và cách phản ánh riêng.

+ Xu hướng chung của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, …

B. Kiến thức cơ bản

1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam

- Văn học dân gian:

+ Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.

+ Thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

+ Đặc trưng: Tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn với các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.

- Văn học viết:

+ Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết, mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân.

+ Hệ thống chữ viết: chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ.

+ Thể loại:

  • Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX: truyện kí, tiểu thuyết chương hồi, thơ cổ phong, thơ Đường luật, văn biền ngẫu…

  • Từ đầu thế kỉ XX đến nay, loại hình tự sự có tiểu thuyết, truyện ngắn, kí; loại hình trữ tình có thơ trữ tình và trường ca; loại hình kịch có kịch nói, kịch thơ…

2. Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam

- Văn học trung đại

+ Tồn tại chủ yếu từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX.

+ Văn tự: văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

+ Hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hoá và văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á; có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn học khu vực, nhất là văn học Trung Quốc, Ấn Độ.

- Văn học hiện đại

+ Văn tự: chữ quốc ngữ.

+ Thời gian: đầu thế kỉ XX và vận động, phát triển cho tới ngày nay.

+ Tồn tại trong bối cảnh giao lưu văn hoá, văn học ngày càng mở rộng, đã tiếp tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học thế giới để đổi mới.

3. Con người Việt Nam qua văn học

- Văn học là nhân học.Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng:

+ Quan hệ với thế giới tự nhiên

+ Quan hệ quốc gia dân tộc

+ Quan hệ xã hội và trong ý thức về bản thân.

Từ khóa » Tổng Quát Văn Học Việt Nam