Sỏi Tiết Niệu: 10 điều Bạn Cần Quan Tâm Nhất - Bác Sĩ Lực

Sỏi hệ tiết niệu là bệnh lý thường gặp ở Việt Nam, hay gặp ở lứa tuổi trung niên từ 30-50 tuổi, tỷ lệ tái phát cao. Bài này sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức về bệnh sinh, lâm sàng, cận lâm sàng, các biến chứng và các biện pháp phòng tránh sỏi tiết niệu.

Nội dung

Toggle
  • 1. Dịch tễ học
  • 2. Nguyên nhân sinh bệnh
    • 2.1. Yếu tố nguy cơ
    • 2.2. Nguyên nhân toàn thân
    • 2.3. Nguyên nhân tại chỗ
  • 3. Các loại sỏi hệ tiết niệu
    • 3.1. Sỏi calci
    • 3.2. Sỏi phosphocalci:
    • 3.3. Sỏi urat
    • 3.4. Sỏi struvit
    • 3.5. Sỏi cystin
  • 4. Biểu hiện lâm sàng của sỏi tiết niệu
    • 4.1. Sỏi không triệu chứng
    • 4.2. Cơn đau bão thận
    • 4.3. Những tình huống đặc biệt trong sỏi tiết niệu
  • 5. Khám lâm sàng
    • 5.1 Triệu chứng cơ năng
    • 5.2 Triệu chứng toàn thân
    • 5.3 Triệu chứng thực thể
  • 6. Chẩn đoán cận lâm sàng
  • 7. Vị trí sỏi tiết niệu thường gặp
  • 8. Biến chứng sỏi tiết niệu
  • 9. Điều trị sỏi tiết niệu
    • 9.1. Điều trị nội khoa
    • 9.2. Can thiệp ngoại khoa
  • 10. Dự phòng tái phát sỏi tiết niệu

1. Dịch tễ học

Sỏi tiết niệu là bệnh khá phổ biến trên thế giới nhất là ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam sỏi chiếm một tỉ lệ đáng kể, hay gặp ở lứa tuối trung niên từ 30-50 tuổi.

Chế độ ăn uống không hợp lý( quá nhiều đạm, hydratcarbon, natri oxalate..), nhiễm khuẩn tiết niệu là yếu tố thuận lợi để sỏi thận dễ phát sinh. Nguy cơ tái phát cao 50% bệnh nhân bị sỏi sẽ tái phát trong vòng 15 năm, tái phát cao hơn khi có tiền căn gia đình 50% tái phát trong vòng 7 năm.

Xem thêm : Các bài viết về Sỏi tiết niệu

2. Nguyên nhân sinh bệnh

2.1. Yếu tố nguy cơ

– Thể tích nước tiểu thấp ( < 1200ml/24h)

– Tăng calci niệu (>7.5mmol/24h ở nam, >6.25mmol/24h ở nữ)

– Tăng oxalate niệu ( >0.5mmol/24h ở nam, >0.37mmol/24h ở nữ)

– Tăng acid uric niệu (>4.8mmol/24h ở nam , 4.4mmol/24h ở nữ)

– pH nước tiểu > 6.5

– Giảm bài tiết các chất ức chế như citrate (<1.5mmol/24h)

– Ứ đọng nước tiểu

2.2. Nguyên nhân toàn thân

Từ rối loạn chuyển hóa đặc biệt là tăng calci trong nước tỉểu ( do hấp thu , do rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng tuyến cận giáp )

2.3. Nguyên nhân tại chỗ

Lý thuyết hình thành sỏi được áp dụng cho tất cả các loại sỏi, đặc biệt đối với sỏi calci hay gặp nhất

3. Các loại sỏi hệ tiết niệu

Có nhiều cách phân loại sỏi hệ tiết niệu như phân loại theo vị trí sỏi (sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo…); phân loại theo tính chất sỏi (sỏi can-xi; sỏi axit Uric; sỏi struvite…)…

Các loại sỏi thận
Các loại sỏi tiết niệu thường gặp

Phân loại theo thành phần hoá học, có 4 loại sỏi hệ tiết niệu hay gặp nhau:

  • Sỏi can-xi: đây là loại sỏi thận phổ biến nhất, thường là canxi oxalate có trong nhiều loại thực phẩm như một số loại rau quả, hạt, sô-cô-la, vitamin D liều cao có thể làm tăng nguy cơ mắc loại sỏi này.
  • Sỏi struvite: là loại sỏi do nhiễm khuẩn đường tiết niệu kéo dài.
  • Sỏi axit uric: hay gặp ở bệnh nhân gout, hoặc ở người không uống đủ nước, nhiều mồ hôi và người có chế độ ăn nhiều protein.
  • Sỏi cysteine: thường hình thành ở người mắc chứng rối loạn di truyền

3.1. Sỏi calci

Thường gặp nhất là calcium oxalate 85%, dưới 20% là calcium phosphat

– Một khi sự đáp ứng với vitamin D ở ruột bị rối loạn thì tăng hấp thu calci vào máu đồng thời với sự suy giảm chức năng tuyến cận giáp. Kết quả là một lượng calci được thải qua thận. Chức năng thận bị rối loạn không giữ được calci, calci thoat ra ngoài gây kích thích tiết hormone cận giáp, tăng tổng hợp vitamin D3 tăng hấp thu calci ở ruột.

– Tăng oxalate niệu: bình thường oxalate do thức ăn vào ruột kết hợp với calci niệu rồi theo phân ra ngoài. Ở những bệnh nhân này acid béo tăng lên trong ruột hut một lượng lớn calci nên thành phần oxalate không kết hợp với calci sẽ được hấp thu lại rồi bài tiết qua thận.

Sỏi canxi
Hình ảnh phân tích sỏi canxi oxalate
Sỏi canxi 1
Hình ảnh phổ phân tích của sỏi canxi oxalate

3.2. Sỏi phosphocalci:

Loại sỏi này chiếm khoảng 16% sỏi calci nói chung

– Sỏi nguyên phát

– Sỏi thứ phát

+ Cường tuyến cận giáp nguyên phát

+ Bất động lâu ngày

+ Toan hoa máu do bệnh ống thận

+ Bệnh xốp tủy thận

+ Dị dạng hình thể học với ứ đọng nước tiểu

+ Có thai

3.3. Sỏi urat

Bệnh nhân bị bệnh goutte không chỉ dễ bị sỏi urate mà cũng dễ bị sỏi oxalocalcic vì tăng acid uric niệu. Khi pH nước tiểu < 5.5 phần acid uric không được phân ly khó tan sẽ tạo thành tinh thể acid uric.

– Tăng acid uric máu

+ Dị dạng enzyme bẩm sinh( cực hiếm, như hội chứng Lesch-Nyhan)

+ Ly giải nhân tế bào( rất hiếm như hội chứng tăng sinh tủy bào và lympho bào)

– Cơ địa goutte gia đình

+ Tăng acid uric máu không triệu chứng

+ Goutte

– Sỏi urate vô căn

– Sỏi urate thứ phát

+ Thiếu nước

+ Tiêu chảy rối loạn điện giải kiềm toan (mở hồi tràng ra da)

– Tăng acid uric niệu do bệnh ống thận

3.4. Sỏi struvit

– Sỏi struvit là do nhiễm khuẫn lâu dài đường niệu, vi khuẩn giải phóng men urease, men này phân giải urê gây tổng hợp amoniac trong nước tiểu giảm, dẫn tới giảm hòa tan struvit tạo điều kiện hình thành sỏi. Sỏi này đứng hàng thứ ba, cấu tạo chủ yếu bởi các tinh thể phospho- amoniac-magnesi và phospho- calci.

3.5. Sỏi cystin

Do cystin bị đào thải nhiều qua thận nhưng ít hòa tan nên dễ đọng thành sỏi.

4. Biểu hiện lâm sàng của sỏi tiết niệu

Biểu hiện lâm sàng của sỏi hệ tiết niệu rất là đa dạng, nó phụ thuộc vào tình trạng tắc nghẽn, mức độ ảnh hưởng của viên sỏi đối với cơ thể, nó phụ thuộc vào kích thước sỏi, phụ thuộc vào số lượng sỏi, phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của người bệnh… Sỏi tiết niệu có thể không có triệu chứng gì, chỉ được phát hiện một cách tình cờ. Sỏi tiết niệu cũng có thể có biểu hiện rất dữ dội, biểu hiện với cơn đau quặn thận…

4.1. Sỏi không triệu chứng

Sỏi có thể không triệu chứng khi không gây bế tắc như sỏi trong đài thận chỉ phát hiện một cách tình cờ khi chụp phim bụng hay làm siêu âm bụng.

4.2. Cơn đau bão thận

Đau dữ dội một cách tình cờ , hay sau lao động mạnh gắng sức, đau như dao đâm liên tục, đau một bên từ góc sườn sống lan về hông lưng rồi xuống bộ phận sinh dục ngoài, có những đợt giảm đau. Đôi lúc tính chất cơn đau và hướng lan không điển hình tùy theo vị trí sỏi.

Cơn đau có thể kèm rối loạn tiêu hóa : nôn , buồn nôn, liệt ruột ; rối loạn tiết niệu như đái rắt, đái ít, đái máu.

Nguyên nhân đau thường là sỏi di chuyển từ trên đài bể thận xuống gây căng niệu quản và gây tăng áp lực trong lòng niệu quản hơn là co thắt. Có khi sỏi to di chuyển xuống làm tắc niệu quản gây ứ nước thận, thận căng to và đau dữ dội cả vùng trước và vùng sau hố lưng.

4.3. Những tình huống đặc biệt trong sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu trên lâm sàng có rất nhiều tình huống, nhiều triệu chứng với các mức độ khác nhau, đòi hỏi bác sĩ phải có kinh nghiệm khám cẩn thận, quyết định biện pháp điều trị tốt nhất cho người bệnh. Khi bạn gặp phải các tình huống sỏi tiết niệu như bên dưới thì hãy nhớ liên hệ sớm với các bác sĩ chuyên khoa Ngoại tiết niệu để được hỗ trợ, không nên tự ý dùng thuốc hoặc điều trị không đúng… Vì chúng có thể gây ra những hậu quả đối với sức khoẻ của bạn.

  • Sỏi tiết niệu ở phụ nữ có thai – Đây là tình huống rất hay gặp trên thực tế, việc đưa ra quyết định điều trị phải cân nhắc tới cả mẹ và thai nhi. Dùng thuốc hay can thiệp thủ thuật nào cũng cần cân nhắc rất nhiều. Cần phải phối hợp giữa bác sĩ tiết niệu và bác sĩ sản khoa.
  • Sỏi niệu quản 2 bên – Đây là tình huống được coi là cấp cứu trong ngoại tiết niệu. Nếu như không chẩn đoán và xử trí đúng thì có thể gây ra tình trạng suy thận cấp, thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh
  • Sỏi niệu quản trên bệnh nhân có thận đơn độc – Người bệnh có thể đã từng phẫu thuật cắt thận hoặc bị teo thận bẩm sinh, khi sống chỉ nhờ một quả thận thì nếu mắc sỏi, bệnh nhân phải được xử trí sớm.
  • Sỏi tiết niệu ở bệnh nhân ghép thận – Ở các bệnh nhân ghép thận, họ chỉ sống nhờ quả thận ghép, vì vậy khi bị sỏi gây tắc nghẽn thì cần phải can thiệp sớm, tránh để suy thận cấp gây nguy hiểm
  • Sỏi tiết niệu ở bệnh nhân có bàng quang tân tạo – là trường hợp sỏi tiết niệu ở người bệnh đã tạo hình bàng quang, việc can thiệp sẽ cần tinh tế hơn, khéo léo hơn.

5. Khám lâm sàng

5.1 Triệu chứng cơ năng

Đau bão thận dữ dội, hoăc đau âm ỉ vùng thắt lưng, hạ vị

– Đau hông lưng, đau âm ỉ vùng hông lưng(sỏi thận).

– Đau dọc đường đi niệu quản, đau lan xuống dưới kèm dấu hiệu về tiểu tiện(sỏi niệu quản).

– Sỏi bàng quang thường ít đau, thường kèm dấu hiệu nhiễm trùng và rối loạn tiểu tiện, có thể lan xuống niệu đạo.

Đái rắt: bệnh nhân mót đái nhiều lần mỗi lần được một ít, càng đái buốt bao nhiêu thì càng đái rắt bấy nhiêu.

Đái máu đăc biệt khi bệnh nhân lao động nặng hoăc di chuyển mạnh kèm theo cơn đau vùng thận.

Đái đục, đái ra mũ khi thận có viêm nhiễm kèm theo.

5.2 Triệu chứng toàn thân

  • Thiểu niệu, vô niệu khi sỏi kẹt gây bế tắc đường niệu
  • Sốt khi có nhiễm khuẩn đường niệu

5.3 Triệu chứng thực thể

  • Đau vùng thắt lưng khi thăm khám hoặc sờ gõ nhẹ. Đôi khi sờ thấy thận to có dấu hiệu chạm thận bập bệnh thận.
  • Đau hạ vị
  • Đau dọc đường đi của niệu quản

6. Chẩn đoán cận lâm sàng

– Xét nghiệm nước tiểu : có nhiều hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn nếu có nhiễm khuẩn.

– Chụp X quang không chuẩn bị có thể thấy được sỏi, trong một số trường hợp phải chụp UIV trong trường hợp phát hiện sỏi không cản quang (urat).

– Chụp niệu quản bể thận ngược dòng được thực hiện khi nguyên nhân bế tắc không xác định rõ.

– Siêu âm bụng có thể phát hiện được sỏi thận với hình ảnh tăng độ siêu âm có bóng lưng đi kèm ,vị trí sỏi, hình ảnh trương nở đài bể thận phía trên vị trí bế tắc.

– Chụp cắt lớp điện toán giúp phân biệt sỏi không cản quang, máu cục hay bướu đường tiểu.

7. Vị trí sỏi tiết niệu thường gặp

Sỏi có thể gặp ở nhiều vị trí khác nhau của hệ niệu, tùy theo vị trí mà trên lâm sàng có tên gọi khác nhau: sỏi nhu mô thận, sỏi bể thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang..Khi phát hiện sỏi hệ niệu thì các thông số kích thước sỏi, vị trí sỏi, biến chứng do sỏi gây ra giúp thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị.

8. Biến chứng sỏi tiết niệu

Sỏi thận thường gây biến chứng tại chổ và toàn thân

Sỏi gây tắc đường tiết niệu hoàn toàn hay không hoàn toàn, làm giãn các đài bể thận, làm mỏng nhu mô thận, nếu có kèm theo nhiễm khuẫn thì chức năng thận suy giảm nhiều hơn. Sự hồi phục chức năng thận phụ thuộc vào mức độ và thời gian bế tắc.

Nhiễm trùng niệu phía trên bế tắc là biến chứng nặng nhất và thường gặp nhất. Khi đó vừa là bệnh cảnh nhiễm trùng vừa có cơn đau bão thận. Đây là bệnh cảnh cấp cứu cần điều trị.

Nhiễm trùng niệu mạn tính: nhiễm trùng niệu không liên quan đến sỏi thường do các chủng thường gặp gây ra như Escherichia Coli và đáp ứng dễ dàng với kháng sinh. Ngược lại các sỏi nhiễm trùng thường có dạng san hô, thường phát hiện do nhiễm trùng niệu do các chủng lạ gây ra như Proteus mirabilis trong bệnh cảnh nhiễm trùng niệu mạn tính hay kháng trị. Sự hiện diện của sỏi giúp vi khuẩn bám vào, khiến kháng sinh không còn tác dụng và nhiễm trùng niệu duy trì.

9. Điều trị sỏi tiết niệu

Điều trị sỏi thận khá phức tạp phải kết hợp điều trị nội ngoại khoa.

9.1. Điều trị nội khoa

– Uống nước đầy đủ để đảm bảo bài tiết 1.5lít nước tiểu trong 24h.

– Hạn chế nguồn thức ăn gây ra những tinh thể gây sỏi như calci, purin, hoăc thay đổi chuyển hóa allopurinol đối với sỏi acid uric, thiazide và orthophosphate đối với sỏi calci.

– Nâng cao thể trạng và dùng kháng sinh trong trường hợp nhiễm khuẩn.

– Thay đổi PH nước tiểu: kiềm hóa nước tiêu đối với loại sỏi uric và cystin. Toan hóa nước tiểu với loại sỏi phosphate calci. Tăng calci niệu có thể đáp ứng với nhóm lợi tiểu thiazide giúp tăng tái hấp thu calci ở ống thận.Tăng acid uric niệu thường đáp ứng với allopurinol(giảm tổng hợp acid uric).

– Giải quyết nguyên nhân: Cắt bỏ u tuyến cận giáp trạng, loại bỏ nguyên nhân gây ứ đọng và nhiễm khuẩn (di tật bẩm sinh, bàng quang thần kinh)

9.2. Can thiệp ngoại khoa

Tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi trong cơ thể (tán sỏi nội soi ngược dòng, tán sỏi ống mềm…), lấy sỏi qua da, phẫu thuật lấy sỏi (phẫu thuật nội soi lấy sỏi; phẫu thuật mở lấy sỏi).

Chỉ định can thiệp ngoại khoa phụ thuộc vào kích thước viên sỏi, số lượng sỏi, mức độ ảnh hưởng của viên sỏi đối với cơ thể và quan trọng hơn là tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Phương pháp can thiệp tốt nhất với từng bệnh nhân là phương pháp phù hợp nhất với hiệu quả cao nhất.

  • Tán sỏi ngoài cơ thể: Đây là phương pháp ít xâm lấn, sử dụng năng lượng sóng xung kích cường độ cao, hội tụ và phá vỡ viên sỏi. Phương pháp này phù hợp với những viên sỏi kích thước không quá lớn (thường thì dưới 15-20mm), sỏi mềm dễ vỡ. Với phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, người bệnh không cần phải thực hiện các biện pháp vô cảm, có thể ra viện ngay trong ngày.

Xem thêm: Tán sỏi ngoài cơ thể: Chỉ định, chống chỉ định, chi phí

  • Tán sỏi nội soi ngược dòng: Đây là phương pháp sử dụng ống soi đi theo đường tiểu ngược dòng từ niệu đạo lên bàng quang, niệu quản… tiếp cận sỏi và tán vỡ sỏi bằng năng lượng laser, siêu âm, xung hơi… Phương pháp này phù hợp với những viên sỏi ở niệu đạo, bàng quang, niệu quản 1/3 giữa – dưới…

Xem thêm:

– Tán sỏi nội soi ngược dòng

– Phương pháp tán sỏi nội soi qua đường niệu đạo

  • Tán sỏi ống mềm: Đây là kỹ thuật cao, ít xâm lấn, qua đó, một ống soi mềm sẽ được đưa từ niệu đạo ngược dòng lên niệu quản – bể thận – đài thận… tiếp cận và tán vụn viên sỏi. Đây là phương pháp hiệu quả để xử lý những viên sỏi kích thước không quá lớn nằm ở vị trí niệu quản 1/3 trên, sỏi bể thận, sỏi thận.

Xem thêm:

– Tán sỏi thận ống mềm

– Tán sỏi ống mềm: Quy trình thực hiện tại Bệnh viện E

  • Tán sỏi qua da: Đây là phương pháp đã làm thay đổi rất nhiều về chỉ định cũng như cách thức can thiệp sỏi tiết niệu, được coi như một cuộc cách mạng trong can thiệp sỏi đường tiết niệu. Với phương pháp này, một đường hầm nhỏ khoảng 5-6mm sẽ được tạo ra từ ngoài cơ thể vào vị trí bể thận, vị trí sỏi để tán vụn sỏi và rửa sạch sỏi ra ngoài.

Xem thêm:

– 15 điều cần biết về tan soi qua da

– Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ – mini PCNL

  • Phẫu thuật lấy sỏi – là phương pháp can thiệp lấy sỏi phổ biến trước đây. Ngày nay với sự phát triển của các kỹ thuật ít xâm lấn khác thì chỉ định phẫu thuật lấy sỏi ngày càng ít hơn.

Xem thêm:

– Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi

10. Dự phòng tái phát sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu là bệnh lý hay gặp và có tỷ lệ tái phát cao, vì vậy việc dự phòng tái phát sỏi tiết niệu là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn. Ở Việt Nam, việc điều trị sỏi tiết niệu vẫn chủ yếu chỉ dừng ở bước xử lý sỏi mà chưa quan tâm tới việc dự phòng tái phát. Dự phòng tái phát sỏi tiết niệu sẽ hiệu quả khi chúng ta biết chính xác dạng sỏi, tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt và theo dõi tốt. Dự phòng tái phát sỏi bao gồm cả các biện pháp thay đổi lối sống và các biện pháp can thiệp dùng thuốc. Bạn đọc quan tâm có thể xem thêm chi tiết trong bài viết Dự phòng sỏi thận, chế độ ăn uống, sinh hoạt cho bệnh nhân sỏi thận

Xem thêm:

– Phương pháp nội soi tán sỏi niệu quản

– Những biến chứng chính của sỏi niệu quản

Thẻ:bệnh lý tiết niệu, niệu quản, nội soi tán soi, sỏi niệu, sỏi niệu quản, sỏi tiết niệu

Từ khóa » Dịch Tễ Sỏi Tiết Niệu