Suy Luận Toán Học Và Phương Pháp Chứng Minh - 123doc

0 Tổng quan về suy luận toán học & các phương pháp chứng minh Mục tiêu của chương Học xong chương này, sinh viên phải nắm bắt được các vấn đề sau: - Khái niệm về suy luận toán học - Cá

Trang 1

0

Tổng quan về suy luận toán học & các

phương pháp chứng minh

Mục tiêu của chương

Học xong chương này, sinh viên phải nắm bắt được các vấn đề sau:

- Khái niệm về suy luận toán học

- Các phương pháp chứng minh và biết vận dụng các phương pháp này để chứng minh một bài toán cụ thể

Kiến thức cơ bản cần thiết

Các kiến thức cơ bản trong chương này bao gồm:

- Các phép toán đại số, hình học cơ bản để có thể đưa ra ví dụ minh họa trong từng phương pháp

- Hiểu rõ qui tắc của phép kéo theo ở chương 1

Tài liệu tham khảo

Phạm văn Thiều, Đặng Hữu Thịnh Toán rời rạc ứng dụng trong tin học Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 1997 (chương 3, trang 208 - 228)

Nội dung cốt lõi

- Khái niệm về suy luận toán học

- Trình bày các phương pháp chứng minh bao gồm:

Trang 2

Suy luận toán học dựa trên nền tảng của các phép toán mệnh đề, chủ yếu là phép kéo theo Để chứng minh một vấn đề nào đó, thông thường người ta phải xác định điểm ban đầu (có thể gọi là giả thiết) và điểm kết thúc (gọi là kết luận) Quá trình đi từ giả thiết đến kết luận gọi là quá trình chứng minh và quá trình này đươc thực thi bằng cách nào thì gọi

đó là phương pháp chứng minh

Các phương pháp chứng minh là rất quan trọng vì không những chúng thường được sử dụng trong toán học mà còn được áp dụng nhiều trong tin học Ví dụ, sự kiểm tra tính đúng đắn của một chương trình, của một hệ điều hành, xây dựng các luật suy diễn trong lĩnh vực trí tuệ nhận tạo Do đó, chúng ta cần phải nắm vững các phương pháp chứng minh

Tuy nhên, có những phương pháp chứng minh đúng vì nó được dựa trên cơ sở của một mệnh đề đúng (hằng đúng) và có những phương pháp chứng minh sai Các phương pháp chứng minh sai này là cố ý hoặc vô ý Khi phương pháp chứng minh dựa trên một hằng sai thì sẽ mang lại kết quả sai nhưng người ta vẫn cho là đúng thì được gọi là cố ý Đôi khi có những phương pháp chứng minh dựa trên một tiếp liên (có khi mệnh đề là đúng nhưng cũng có lúc sai) mà người ta tưởng lầm là hằng đúng nên cho là kết quả bao giờ cũng đúng thì trường hợp này gọi là vô ý (hay ngộ nhận)

Sau đây, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các qui tắc suy luận

Các qui tắc suy luận

Như đã giới thiệu ở trên, những suy luận có dùng các qui tắc suy diễn gọi là suy luận có

cơ sở Khi tất cả các suy luận có cơ sở là đúng thì sẽ dẫn đến một kết luận đúng Một suy luận có cơ sở có thể dẫn đến một kết luận sai nếu một trong các mệnh đề đã dùng trong suy diễn là sai Sau đây là bảng các qui tắc suy luận đúng

Trang 3

Trong các phân số của qui tắc thì các giả thiết được viết trên tử số, kết luận được viết dưới mẫu số Kí hiệu

có nghĩa là "vậy thì", "do đó",

Ví dụ : Qui tắc suy luận nào là cơ sở của suy diễn sau :

• " Nếu hôm nay trời mưa thì cô ta không đến,

Nếu cô ta không đến thì ngày mai cô ta đến,

Vậy thì, nếu hôm nay trời mưa thì ngày mai cô ta đến."

Đây là suy diễn dựa trên qui tắc tam đoạn luận giả định

• "Nếu hôm nay tuyết rơi thì trường đại học đóng cửa

Hôm nay trường đại học không đóng cửa

Do đó, hôm nay đã không có tuyết rơi "

Trang 4

Đây là suy diễn dựa trên qui tắc Modus Tollens

• " Alice giỏi toán Do đó, Alice giỏi toán hoặc tin"

Đây là suy diễn dựa trên qui tắc cộng

Ví dụ : Xét xem suy diễn sau là có cơ sở đúng không ?

" Nếu bạn đã giải hết bài tập trong sách toán rời rạc 2 này thì bạn nắm vững logic Bạn nắm vững logic vậy thì bạn đã giải hết bài tập trong sách toán rời rạc 2 này"

Nhận thấy suy diễn này là dựa trên mệnh đề sau :

((P→Q) ^ Q) → P

Trong đó:

P = "Bạn đã giải hết bài tập trong sách toán rời rạc 2"

Q = "Bạn nắm vững logic"

Mệnh đề ((P→Q) ^ Q) → P không phải là hằng đúng vì nó sẽ sai khi P là F và Q là T

Do đó, suy diễn này không hoàn toàn có cơ sở đúng Bởi vì, khi Q là T nghĩa là bạn đã nắm vững logic nhưng không chắc là bạn đã giải hết bài tập trong sách toán rời rạc 2 này

mà có thể giải sách khác (P là F)

Giới thiệu phương pháp chứng minh

Như đã giới thiệu trong phần trên, mỗi bài toán cần chứng minh thông thường đều có hai phần chính là giả thiết và kết luận Việc chỉ ra được cái nào là giả thiết, cái nào là kết luận sẽ giúp cho việc chứng minh dễ dàng hơn thông qua việc sử dụng phương pháp chứng minh thích hợp Do đó, các phương pháp chứng minh trong dạng bài toán này là

có liên quan đến mệnh đề kéo theo

Vậy, trước khi tìm hiểu các phương pháp chứng minh, chúng ta hãy xem lại bảng chân trị của mệnh đề P kéo theo Q ( với P là giả thiết và Q là kết luận) Các trường hợp để cho mệnh đề P kéo theo Q là đúng cũng chính là các phương pháp để chứng minh bài toán đúng

Trang 5

Nhận thấy rằng, P→Q là đúng có 3 trường hợp Các trường hợp này chính là các phương pháp chứng minh sẽ được trình bày dưới đây.

Trước khi đi vào các phương pháp chứng minh, có một khái niệm mà chúng ta cần tìm

hiểu, đó là khái niệm về "hàm mệnh đề".

Hàm mệnh đề :

Cho A là một tập họp không rỗng¬ sao cho ứng với mỗi x A ta có một mệnh đề, ký ∈hiệu là P(x) Bấy giờ ta nói P (hay P(x)) là một hàm mệnh đề theo biến x A Như vậy, ∈khi nói ứng với mỗi x A, ta có một mệnh đề P(x), nghĩa là khi đó tính đúng sai của P(x) ∈được hoàn toàn xác định phụ thuộc vào từng giá trị của x A ∈

Ví dụ : Cho hàm mệnh đề

P(x,y,z) = { 2x + y - z = 0 } x,y,z Z∈

Ta có : P(x,y,z) là mệnh đề đúng khi x = 1, y = -1, z = 1

P(x,y,z) là mệnh đề sai khi x = 1, y = 1, z = 1

Phương pháp Chứng minh rỗng ( P là sai)

Trang 6

Dựa vào 2 dòng cuối của bảng chân trị, nhận thấy rằng khi P sai, bất chấp kết luận Q thế nào thì mệnh đề P→Q là luôn đúng Vậy, để chứng minh mệnh đề P→Q là đúng, người

ta chỉ cần chứng minh rằng P là sai Phương pháp chứng minh này được gọi là chứng minh rỗng

Phương pháp chứng minh rỗng thường được sử dụng để chứng minh các trường hợp đặc biệt của định lý Trường hợp tổng quát thì định lý này luôn đúng với mọi số n nguyên dương

Phương pháp chứng minh tầm thường cũng được sử dụng để chứng minh các trường hợp đặc biệt của định lý Trường hợp tổng quát thì định lý này luôn đúng với mọi số n nguyên dương

Trang 7

Vậy để thực hiện phương pháp chứng minh trực tiếp, người ta giả sử rằng P là đúng, sau

đó sử dụng các qui tắc suy luận hay các định lý để chỉ ra rằng Q là đúng và kết luận P→Q

Trang 8

• Có những bài toán có thể sử dụng phương pháp chứng minh trực tiếp hay gián tiếp đều được cả Tuy nhiên, có những bài toán không thể sử dụng phương pháp chứng minh trực tiếp được hoặc sử dụng trực tiếp thì bài giải sẽ dài dòng phức tạp hơn là sử dụng chứng minh gián tiếp ( hoặc ngược lại) Đây chính là sự khác biệt của chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp.

Ví dụ 1 :

Sử dụng chứng minh gián tiếp để chứng minh rằng " Nếu n>1 thì n2 >n "

Giải : Giả sử ngược lại kết luận của phép kéo theo là sai, tức là n2 < n

Vì n là nguyên dương nên ta có thể chia 2 vế cho n mà bất đẳng thức không đổi chiều Ta

Trang 9

Giải : Gọi P là mệnh đề "n không chia hết cho 3" và Q là mệnh đề "n2 không chia hết cho 3" Khi đó, P tương đương với P1 P∨ 2 Trong đó:

R (Sở dĩ có mâu thuẩn này là do ta giả sử P là sai)¬Q = R ∧

P = F P = T.⇒ ¬P→Q phải đúng và Q là F, suy ra rằng ¬Vì

Phương pháp chứng minh phản chứng thường được sử dụng để chứng minh những vấn đề

cơ bản và điều quan R.¬trọng trong kỹ thuật này là tìm ra được mâu thuẩn R∧

Trang 10

Ví dụ 1: Chứng minh rằng:√2là số vô tỉ "

Giải : Gọi P là mệnh đề " √2P là đúng Vậy,là số vô tỉ " Giả sử ngược lại

√2là số hữu tỉ ( vì tập số thực gồm 2 tập con là tập số vô tỉ và tập số hữu tỉ Hai tập con này không có 3 giao nhau) Khi đó a,b (a,b N) sao cho:∃ ∈

√2= a/b

( với a, b không có ước chung hay phân số này là tối giản (mệnh đề R))

Bình phương hai vế : 2 = a2/b2 2b⇒ 2 = a2 a⇒ 2 là số chẳn a là số chẳn.⇒

Đặt a = 2c, c N.∈

Ta có 2b2 = 4c2 b⇔ 2 = 2c2 b⇒ 2 là số chẳn b là số chẳn.⇒

R).¬Vậy a, b đều có ước chung là 2 (mệnh đề

R.¬P→ R∧¬Điều này mâu thuẩn vì a/b là tối giản Từ

Sở dĩ có mâu thuẩn này là do ta giả sử

√2là số hữu tỉ Vậy √2phải là số vô tỉ

Ví dụ 2 : Một trong những cách giải bài toán tồn tại là dùng lập luận phản chứng.

Cho 7 đoạn thẳng có độ dài lớn hơn 10 và nhỏ hơn 100 Chứng minh rằng luôn tìm được

3 đoạn để có thể ghép thành một tam giác

Giải : Trước hết sắp xếp các đoạn đã cho theo thứ tự tăng dần của độ dài a1, a2, , a7, và chứng minh rằng trong dãy đã xếp luôn tìm được 3 đoạn liên tiếp sao cho tổng của 2 đoạn đầu lớn hơn đoạn cuối (vì điều kiện để 3 đoạn có thể ghép thành một tam giác là tổng của

2 đoạn nhỏ hơn đoạn thứ ba)

Giả sử điều cần chứng minh là không xảy ra, nghĩa là đồng thời xảy ra các bất đẳng thức sau:

Trang 11

Từ giả thiết a1 , a2 có giá trị lớn hơn 10, ta nhận được a3 > 20 Từ a2 >10 và a3 > 20

ta nhận được a4 > 30 , a5 > 50, a6 > 80 và a7 > 130 Điều a7 > 130 là mâu thuẩn với giả thiết các độ dài nhỏ hơn 100 Có mâu thuẩn này là do giả sử điểu cần chứng minh không xảy ra

Vậy, luôn tồn tại 3 đoạn liên tiếp sao cho tổng của 2 đoạn đầu lớn hơn đoạn cuối Hay nói cách khác là 3 đoạn này có thể ghép thành một tam giác

Từ các kết quả này ta dự đoán tổng n số nguyên lẻ đầu tiên là n2 Tuy nhiên, chúng ta cần

có phương pháp chứng minh dự đoán trên là đúng

Qui nạp toán học là một kỹ thuật chứng minh rất quan trọng Người ta dùng nó để chứng minh những kết quả đã có dựa trên sự suy luận nào đó như ví dụ trên Tuy nhiên, qui nạp toán học chỉ dùng để chứng minh các kết quả nhận được bằng một cách nào đó chứ không là công cụ để phát hiện ra công thức

• Nguyên lý chứng minh qui nạp yếu

Nhiều định lý phát biểu rằng P(n) là đúng n nguyên dương, trong đó P(n) là hàm mệnh ∀

đề, ký hiệu nP(n) Qui nạp toán học là một kỹ thuật chứng minh các định lý thuộc dạng ∀trên Nói cách khác qui nạp toán học thường sử dụng để chứng minh các mệnh đề dạng nP(n)

Nguyên lý chứng minh qui nạp yếu bao gồm 2 bước :

- Kiểm tra P(x0) là đúng với x0 là giá trị đầu tiên của dãy số n

- Giả sử rằng P(k) là đúng khi n=k Từ đó suy ra rằng P(k+1) là đúng

Ta có cách viết của suy luận trên như sau:

Trang 12

Vậy nP(n)∀

Ví dụ 3 : Chứng minh bất đẳng thức sau :

Trang 13

n < 2n với n nguyên dương.

Trang 14

Đôi khi chúng ta cần tính toán một biểu thức phụ thuộc vào n, bắt đầu là việc đoán ra kết quả, công việc này được làm bằng cách ít hay nhiều dựa vào kinh nghiệm Sau đó, sử dụng nguyên lý chứng minh qui nạp để chứng minh rằng kết quả vừa tìm được là đúng.

Vậy có thể dự đoán rằng S = n∑i=1(2i−1)= n2

Sau đó sử dụng chứng minh qui nạp để chứng minh kết quả vừa tìm được

Trang 21

- Giả sử P(k) là đúng khi n=k Ta có K

Trang 22

∑i

=11i(i+1)

=K

∑i

=11i(i+1)+1(k+1)(k+2)

=kk+1+1

Trang 23

=k(k+2)+1(k+1)(k+2)

=(k+1)2(k+1)(k+2)

Trang 24

Cho P(n) là một đẳng thức có chứa biến n, nếu P(0) là đúng và nếu (P(0) ∧

P(1) P(2) P(3) P(k)) → P(k+1) là đúng thì P(n) là mệnh đề đúng n (với 0 là phần ∧ ∧ ∧ ∀

tử đầu tiên)

Chú ý rằng, để tạo ra giả thiết qui nạp với nguyên tắc qui nạp yếu, người ta chỉ giả thiết rằng P(k) là đúng tại n=k Với nguyên tắc qui nạp mạnh, người ta chỉ ra rằng giả thiết đúng cho tất cả các mệnh đề P(0) P(1) P(2) P(3) P(k) Đây chính là sự khác biệt ∧ ∧ ∧ ∧

cơ bản của 2 nguyên tắc qui nạp với giả thiết yếu và giả thiết mạnh

Ví dụ 1: Chứng minh rằng tích của 3 số liên tiếp luôn chia hết cho 6.

Giải : Đặt P(n) = {n.(n+1).(n+2) chia hết cho 6} (n nguyên dương)

Trong đó : k.(k+1).(k+2) chia hết cho 6

Và 3.(k+1).(k+2) chia hết cho 6 = 2.3 (vì (k+1).(k+2) là tích của 2 số tự nhiên liên tiếp nên chia chẳn cho 2)

Trang 25

Vì tổng của 2 số chia hết cho 6 sẽ chia hết cho 6 (sinh viên tự chứng minh), do đó (k+1).(k+2)(k+3) chia hết cho 6 P(n) đúng với mọi n nguyên dương.

Ví dụ 2: Chứng minh rằng nếu n là một số nguyên lớn hơn 1, khi đó n có thể được viết

dưới dạng tích của các số nguyên tố

Giải : Đặt P(n) = { n = a.b c } (a, b, ,c là các số nguyên tố)

- k+1 không là số nguyên tố (hợp số): k+1 = a.b ( a,b, [2,k] ) ∈

Theo giả thiết qui nạp mạnh, a, b có thể là số nguyên tố hoặc là tích của các số nguyên tố Vậy nếu k+1 là hợp số thì nó cũng sẽ được viết dưới dạng tích của các số nguyên tố P(n) đúng vói mọi n ≥ 2

Ví dụ 3: Chứng minh rằng mọi bưu phí bằng hay lớn hơn 12 xu đều có thể tạo ra bằng

các con tem 4 xu hay 5 xu

Trang 26

Bài tập suy luận toán học

1/ Quy tắc suy luận nào được dùng trong mỗi lập luận sau :

a Những con kanguroo sống ở Australia là loài thú có túi Do đó, kanguroo là loài thú có túi

b Hoặc hôm nay trời nóng trên 100 độ hoặc là sự ô nhiễm là nguy hại Hôm nay nhiệt độ ngoài trời thấp hơn 100 độ Do đó, ô nhiễm là nguy hại

c Steve sẽ làm việc ở một công ty tin học vào mùa hè này Do đó, mùa hè này anh ta sẽ làm việc ở một công ty tin học hoặc là một kẻ lang thang ngoài bể bơi

d Nếu tôi làm bài tập này cả đêm thì tôi có thể trả lời được tất cả bài tập Nếu tôi trả lời được tất cả bài tập thì tôi sẽ hiểu được tài liệu này Do đó, nếu tôi làm bài tập này cả đêm thì tôi sẽ hiểu được tài liệu này

2/ Xác định xem các suy luận sau là có cơ sở không Nếu một suy luận là có cơ sở thì nó dùng qui tắc suy luận nào Nếu không hãy chỉ ra ngụy biện nào đã được sử dụng

a Nếu n là một số thực lớn hơn 1 khi đó n2 > 1 Giả sử n2 > 1 Khi đó n > 1

b Nếu n là một số thực và n > 3, khi đó n2 > 9 Giả sử n2 ≤ 9 Khi đó, n ≤ 3

c Một số nguyên dương hoặc là số chính phương hoặc có một số chẳn các ước nguyên dương Giả sử, n là một số nguyên dương có một số lẻ các ước nguyên dương Khi đó, n

là số chính phương

3/ Chứng minh rằng bình phương của một số chẳn là một số chẳn bằng :

Trang 27

a Chứng minh trực tiếp

b Chứng minh gián tiếp

c Chứng minh phản chứng

4/ Chứng minh rằng tích của 2 số hữu tỷ là một số hữu tỷ

5/ Chứng minh rằng một số nguyên không chia hết cho 5 thì bình phương của nó khi chia cho 5 sẽ dư 1 hoặc 4

6/ Chứng minh rằng nếu n là số nguyên dương khi đó n là lẻ nếu và chỉ nếu 5n + 6 là lẻ.7/ Có 2 giả thiết

- Môn logic là khó hoặc không có nhiều sinh viên thích môn logic

- Nếu môn toán là dễ thi logic là không khó

Bằng cách chuyển các giả thiết trên thành các mệnh đề chứa các biến và các toán tử logic Hãy xác định xem mỗi một trong các khẳng định sau là các kết luận có cơ sở của các giả thiết đã cho không :

a/ Môn toán là không dễ nếu nhiều sinh viên thích môn logic

b/ Không có nhiều sinh viên thích môn logic nếu môn toán là không dễ

c/ Môn toán là dễ hoặc môn logic là khó

d/ Môn logic là không khó hoặc môn toán là không dễ

e/ Nếu không có nhiều sinh viên thích môn logic khi đó hoặc là môn toán không dễ hoặc

Trang 28

b

n

∑i

=1i(i+1)(i+2)

=n(n+1)(n+2)(n+

Trang 29

c

n

∑i

=1i(i)

!

=(n+1)

=1i(i+1)

=1

−1(n+1

Trang 30

=n(n+3)4(n+1)(n+2)

f n

∑i

=

Trang 31

=2+(n

−1).2n+1

g

n

∑i

=12.3i

−1

=3n

−1

h

n

∑i

=1i

Trang 33

c n

∑i

=1i(3i

−1)

d

n

∑i

=11i(i+1)

e

n

∑i

=1(2i

−1)2

f n

Từ khóa » Suy Luận Toán Học Và Phương Pháp Chứng Minh