Tá Dược Thuốc Cốm Dung Dịch P.v.p Là Gì - Toàn Thua
Có thể bạn quan tâm
Chất chống dính được sử dụng để giảm độ dính giữa các hạt thuốc và làm cho các viên thuốc không bị dính vào nhau. Chất thường được dùng là magie stearat.
Chất kết dính
Chất kết dính giúp gắn các thành phần trong thuốc lại với nhau. Chất kết dính tạo một lực liên kết đủ mạnh giữa các hạt trong thuốc, và giúp tăng thể tích của các chất kém hoạt động trong thuốc. Chất kết dính thường dùng là:
- Saccharide và các dẫn xuất:
- Disaccharide: sucrose, lactose;
- Polysaccharide và các dẫn xuất: tinh bột, cellulose hoặc các chế phẩm của cellulose như microcrystalline cellulose và cellulose ether như hydroxypropyl cellulose (HPC);
- Đường polyol như xylitol, sorbitol, maltitol;
- Protein: gelatin;
- Polyme tổng hợp: polyvinylpyrrolidon (PVP), polyetylen glycol (PEG)...
Chất kết dính được phân loại theo mục đích sử dụng:
- Chất kết dính hòa tan được hòa tan trong một dung dịch (như nước hoặc ethanol) dùng trong thuốc dạng nước. Ví dụ gelatin, cellulose, chế phẩm cellulose, polyvinylpyrrolidon, tinh bột, sucrose và polyetylen glycol.
- Chất kết dính khô được thêm vào thuốc bột hoặc trong quy trình ép thuốc bột. Ví dụ cellulose, metyl cellulose, polyvinylpyrrolidon và polyetylen glycol.
Chất bao phủ
Vỏ bao thuốc bảo vệ thuốc khỏi sự phân hủy bởi độ ẩm, hoặc giúp cho những loại thuốc có mùi vị khó chịu dễ được nuốt hơn. Phần lớn các thuốc được bọc bởi một lớp cellulose ether hydroxypropyl metylcellulose (HPMC) không chứa đường và không chứa chất gây dị ứng. Thỉnh thoảng một vài chất khác được dùng như các loại polyme tổng hợp sơn cánh kiến, protein bắp zein hoặc các polysaccharide khác. Thuốc nang thường được bao bọc bởi gelatin.
Chất làm tan
Chất làm tan tan ra và hòa tan khi gặp nước, làm cho viên thuốc vỡ ra trong ống tiêu hóa, giải phóng các hoạt chất, giúp cho sự hấp thu. Chúng có vai trò bảo đảm khi viên thuốc gặp nước, thuốc sẽ bị vỡ ra thành nhiều mẩu nhỏ, tăng sự hòa tan.
Ví dụ các chất làm tan:
- Các polyme mạch cầu: polyvinylpyrrolidon mạch cầu (crospovidon), natri carboxymetyl cellulose mạch cầu (croscarmellose natri).
- Tinh bột biến tính...
Chất làm đầy
Chất làm đầy làm tăng thể tích của viên thuốc, giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ thuận tiện hơn. Do làm tăng thể tích của thuốc, nó làm cho thuốc có thể tích phù hợp giúp bệnh nhân dễ uống hơn. Chất làm đầy tốt phải trơ về mặt hóa học, phù hợp với các thành phần khác, không hút ẩm, rẻ, kết đặc tốt, không có vị hoặc có vị dễ chịu. Cellulose một loại chất làm đầy được dùng phổ biến trong thuốc viên và thuốc nang. Dicalci phosphat cũng thường được dùng. Một số loại dầu thực vật cũng hay được dùng trong thuốc nang. Các chất làm đầy khác gồm có: lactose, sucrose, glucose, mannitol, sorbitol, calci cacbonat, magiê stearat.
Hương liệu
Chất tạo mùi được dùng để làm lấn át vị khó chịu của hoạt chất và giúp cho bệnh nhân chịu uống thuốc hơn. Nó có thể có nguồn gốc tự nhiên (chiết xuất từ hoa quả) hoặc tổng hợp.[1]
Ví dụ, để cải thiện:[1]
Từ khóa » Tá Dược Dính Trong Thuốc Cốm
-
Quy Trình Sản Xuất Thuốc Cốm, Thực Phẩm Chức Năng Dạng Hạt Cốm
-
Thuốc Cốm Là Gì? Các Phương Pháp Và Quy Trình Bào Chế
-
THUỐC CỐM Granulae - Dược Điển Việt Nam
-
Kỹ Thuật Bào Chế Thuốc Cốm - Tài Liệu Text - 123doc
-
Thuốc Cốm - Cảnh Giác Dược
-
Thuốc Cốm Và Phương Pháp Sản Xuất
-
Thuốc Cốm Là Gì? Lý Do Dạng Thuốc Cốm đang Dần Phổ Biến Hơn...
-
Bào Chế Thực Phẩm Chức Năng Dạng Cốm Và Bột - ưu Và Nhược điểm
-
Thuốc Cốm Flashcards | Quizlet
-
KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC CỐM - Hội Bác Sỹ
-
XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ CỐM HÒA TAN TRỊ HO TỪ BÀI ...
-
THUỐC CỐM - TaiLieu.VN
-
[PDF] 5. Độ đồng đều Khối Lượng: Cân Và So Sánh Với Quy định. - TaiLieu.VN
-
[PDF] CÁC PHỤ LỤC - VNRAS