Tại Sao Nói Kình Dương ở Hai Cung Thìn Tuất Là Thượng Cách
Trong khoa Tử Vi có sáu Sát Tinh, Kình Dương là một trong số đó, Sao Kình Dương là Bắc Đẩu Tinh thuộc hành Kim có tính Dương nằm trong loại Hung Tinh chủ về sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn. Kình Dương có tên gọi tắt là Kình.
Sao Kình Dương được ví như thanh đao có uy lực rất lớn |
1. Vị trí của Sao Kình Dương khi ở các cung
Kình Dương và Đà La là bộ sao đôi thường được gọi là bộ Kình Đà. Hai sao này luôn đứng cạnh Sao Lộc Tồn, một sao ở bên phải, một sao ở bên trái Lộc Tồn. Hơn nữa, Kình Dương còn có tên gọi khác là Dương Nhận. Ở các vị trí đắc địa hay hãm địa Sao Kình Dương sẽ có ý nghĩa khác nhau đến các cung mà nó tọa thủ, tam hợp, nhị hợp hay xung chiếu.
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
2. Ý nghĩa của Sao Kình Dương về tướng mạo
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi là người có sức khỏe. Kình Dương gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc trong mình dễ có nốt ruổi kín đáo hay có nhiều rỗ sẹo.
3. Ý nghĩa của Sao Kình Dương về tính tình
a. Kình Dương đắc địa
Kình Dương đắc địa đơn thủ tại Mệnh thì tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy, dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
b. Kình Dương hãm địa
Người có Kình Dương hãm Địa thì tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang ngạnh và gian trá.
4. Ý nghĩa của Sao Kình Dương về công danh, tài lộc
a. Kình Dương đắc địa
Kình Dương đắc địa thủ mệnh nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách. Kình Dương đắc địa gặp Tử Vi Thiên Phủ đồng cung tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.
b. Kình Dương hãm địa
Kình Dương hãm địa nếu không có Tuần, Triệt án ngữ hoặc nhiều sao sáng sủa hội họp cứu giải thì cho dù tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Trong trường hợp này, nếu chẳng may lại thêm Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Kiếp, Kiếp Sát hội họp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.
5. Ý nghĩa của Sao Kình Dương về phúc thọ, tai họa
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” thì bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
Kình Dương tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, có sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.
Kình Dương tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Chân tay lại thường có thương tích và mắt rất kém.
6. Ý nghĩa của Sao Kình Dương và một số sao khác
a. Những bộ sao tốt
Kình Dương đắc địa gặp Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung thì buôn bán lớn và giàu có.
Kình Dương, Hỏa Tinh đắc địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
b. Những bộ sao xấu
Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh thì lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
Kình Dương đi vớí Địa Không, Địa Kiếp, Phục Binh dễ trở thành côn đồ, đạo tặc, giết người.
Kình Dương, Thiên Hình, Thiên Riêu, Kiếp Sát: Gái giết chồng.
Kình Dương đồng cung với Thái Dương hay Thái Âm: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người hay có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì bị ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách: Sát phu (thê), xa cách cha mẹ.
Kình Dương, Thiên Mã: Thường gặp nhiều chuyện truân chuyên, thay đổi chỗ ở hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người ta bỏ quên.
7. Ý nghĩa của Sao Kình Dương khi ở các cung
a. Ở Cung Phụ Mẫu
Kình Dương ở Cung Phụ Mẫu cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
b. Ở Cung Phúc Đức
Họ hàng thường ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, họ hàng có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
c. Ở Cung Điền Trạch
Kình Dương đắc địa: cơ nghiệp trước phá sau thành. Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn hay phải sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Kình Dương hãm địa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.
Kình Dương ngộ Địa Không, Địa Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.
d. Ở Cung Quan Lộc
Kình Dương hãm địa cư quan thì công danh chật vật, nhọc nhằn.
Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: phải thường xuyên di chuyển, có thể ở nơi xa như vùng biên giới, ngoài hải đảo.
Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, công lao không được ghi nhận.
e. Ở Cung Nô Bộc
Kình Dương đắc địa: bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Kình Dương hãm địa hoặc đi cùng với Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
f. Ở Cung Thiên Di
Kình Dương đắc địa: Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Kình Dương hãm địa: Ra ngoài dễ bị hung hoạ, hay mắc thị phi, thường gặp nhiều sự phiền lòng.
g. Ở Cung Tật Ách
Kình Dương ở Tật Ách thì thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
Kình Dương tọa thủ tại Ngọ cùng Thất Sát,Thiên Hình: dễ mắc tù tội hay tai nạn đao thương
Kình Dương Hoá Kỵ đồng cung tại Hợi, Tý không có Cát Tinh cứu giải: mù lòa.
Kình Dương gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp: tự sát hay bị giết.
Kình Dương Bạch Hổ đồng cung: chó dại cắn.
Kình Dương đi với Hoa Cái, Không, Kiếp: phát ban hay lên đậu sởi rất đáng lo ngại.
Kình Dương Thiên Hình đồng cung: bị đánh đập, mang thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn về xe cộ hay máy móc.
Kình Dương Thiên Hình, Không, Kiếp: bị giết chết, nếu không cũng mắc tù tội khốn khổ.
Kình Dương Thái Tuế đồng cung: mắc kiện cáo, tù tội.
h. Ở Cung Tài Bạch
Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc trong thời loạn.
Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán.
i. Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần cha mẹ, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu con cái hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
k. Ở Cung Phu Thê
Kình Dương đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, có thời gian phải xa cách nhau.
Kình Dương hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc, chia ly, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
l. Ở Cung Huynh Đệ
Kình Dương ở Cung Huynh Đệ anh chị em thường ly tán, bất hòa. Nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai dòng.
m. Kình Dương khi vào Cung Hạn
Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: dễ bị tù, có thể chết nếu gặp đủ Lục Sát Tinh.
Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.
Xem thêm về bộ Sao võ cách Sát Phá Liêm Tham hợp cách với Kình Dương
1. Đại cương về Sao Thất Sát.
2. Đại cương về Sao Phá Quân.
3. Đại cương về Sao Liêm Trinh.
4. Đại cương về Sao Tham Lang.
(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)
Từ VLOS
SAO KÌNH DƯƠNG:
- Kình Đà là 2 sát tinh thường mang đến "tổn thất". Khi gặp đủ bộ tứ Sát thì lại phải đoán khác, và gặp Không Kiếp cũng lại phải đoán khác đi.
- Kình Dương hoá khí là "Hình" - biểu hiện phá hoại lực, có thể gây ra thất bại, có thể gây ra thị phi sau khi đã thành công.
Kình dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân! (là tiểu nhân nhưng có lòng quân tử) >< đối nghịch với chân tiểu nhân là nguỵ quân tử đó (danh quân tử nhưng bụng dạ tiểu nhân). Bở vậy, khi Kình Dương hội Hoả tinh gây sức mạnh phản kháng không kém gì cách "Mã đầu đới kiếm" nơi cung Ngọ - vượt qua những khó khăn, gian khổ tột cùng để mà đến với thành công.
Từ xưa tới nay, ko hiểu do tam sao thất bản hay do thời cuộc ngày xưa khác ngày nay - những bậc nho gia uyên bác lý số đều cho rằng cách "Mã đầu đới kiếm" - tượng kiếm treo cổ ngựa (trảm) là cực độc, cực xấu - nói như vậy là chẳng hiểu gì: võ đoán, phiến diện và cực kỳ hồ đồ! Có người lại nói cách đó cực hung cho tuổi Bính - dễ xảy ra yểu tử, thảm tử, bất đắc thiện chung - lại thật càng ngông cuồng và ngu dốt trong cách truyền đạt tính CHÂN, THIỆN, MỸ của môn Khoa học Nhân Mệnh Tử vi! Có lý giải cho rằng tuổi can Bính hoá Tù - phạm phải sát khí nặng, khó tránh, khó giải, khó gỡ - nên tượng "Mã đầu đới kiếm" trở thành "bản án dựng sẵn" làm bao người lo sợ không yên - mà thực ra, lỗi chính ko phải do bản thân họ!
Thử hỏi có bao người tuổi Bính??? Bao người có cách "Kình Dương cư Ngọ"??? Họ yểu tử hết sao? Hình thương hết sao? Bất đắc thiện chung hết sao? Thất bại, đau đớn, gục ngã... hết sao? Vô lý!!!
Xin tạm dừng đoạn tâm cảm trên để đi tiếp vào phần luận giải ý nghĩa Kình Dương và cách Kình Dương cư Ngọ.
Kình dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là Dương nhẫn - đầu mũi gươm xung kích, tiên phong. Kình dương vào Mệnh thì làm việc xông xáo không do dự, đã quyết tâm thì làm bằng được! Chỉ có điều, Kình dương có một sở đoản là khó tiếp thu ý kiến người khác, đôi khi trở thành hiếu thắng và thậm chí, ở một vị thế nào đó sẽ trở thành cao ngạo nên dễ sinh ra ăn nói sắc nhọn, thẳng mạnh đến mức dễ gây thù oán với người! Khi đã vào guồng luôn nhất tâm nhất trí đến mức có khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng, ân với oán phân minh - như thế không hẳn lúc nào cũng tốt! Cổ nhân có câu: Tính hung ắt chiêu hung! Cái độc của Kình Dương bước đầu bắt nguồn từ đây!
Đến đây, ta hãy cùng bàn về vị trí của sao Kình dương. Kình dương bao giờ cũng đứng trước Lộc tồn, gọi bằng tiền Kình hậu Đà. Một số người đổi vị trí của Kình Đà theo tuổi Âm Dương Nam Nữ khi an lá số nhưng vẫn không thể đổi cách gọi "tiền Kình hậu Đà" - đó là xét theo hướng chuyển vận của vòng sao Bác sĩ (Lộc tồn) - xin tham khảo thêm về vòng Bác sĩ (Lộc tồn). Trong số Tử bình không có sao Đà la nhưng có Dương nhẫn - rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý Ngũ hành không còn đất đứng!
Lấy trường hợp tuổi Bình Mậu có Đồng Âm toạ thủ tại Mệnh, Đồng Âm ấy được Kình dương mới hay, nếu như lại là sao Đà la nằm chềnh ềnh ở đây thì thật khôi hài (tham khảo ý nghĩa Đà la). Câu phú: "Thiên Đồng Thái Âm cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương". Phải tiền Kình hậu Đà thì tuổi Bính Mậu mới có Dương Nhẫn tại Ngọ được. (Đây chính là cách "Mã đầu đới kiếm trấn giữ biên cương" - vậy ai bảo Kình dương cư Ngọ là xấu?).
Như trên đã nói, Dương nhẫn là một tình trạng phát triển cao độ. Giáp Mộc - Lộc đóng Dần thì sự phát triển cao độ của Giáp Mộc phải vào mộc cung là Mão. Bính Hoả - Lộc đóng tại Tị thì tình trạng phát triển mạnh cũng phải ở nơi cung Hoả, như vậy Dương Nhẫn tất phải đóng Ngọ (đây chính là cách "Mã đầu đới kiếm" như đang đề cập đến).
Tương tự như vậy, Ất Mộc - Lộc tại Mão thì Dương nhẫn Thìn là Thuỷ Mộc khố, Đinh Kỷ - Lộc ở Ngọ thì Dương Nhẫn đóng Mùi hoả khố. Tân Kim - Lộc tại Dậu thì Dương nhẫn đóng Tuất Kim khố...
Sách Tinh Binh Hội Hải viết: "Giáp Lộc đáo Dần, Mão vi Dương Nhẫn, Ất Lộc đáo Mão, Thìn vi Dương nhẫn... Quý Lộc đáo Tí, Sửu vi Dương nhẫn..." ; "Lộc tiền nhất vị vi 'Nhẫn' nhân vi vạn vật chi lý giai ố cực thịnh, Lộc quá 'Nhẫn' sinh công thành đương thoái, bật thoái tắc quá việt kỳ nhân". (Nghĩa là trước Lộc tồn một cung là Dương nhẫn bởi cái lý của vạn vật không thuận được với tình trạng thái quá, Lộc lên đến cực điểm thành hoại, công thành rồi hãy từ tốn lại, nếu cứ tiếp tục quá khích sẽ thất bại!) - Nhưng thử hỏi, trên đời này, có mấy ai hiểu được cái lý này? Hoặc hiểu được mà không thể làm theo triệt để - như thế là lẽ đương nhiên thôi. Với người Mệnh tốt, Thân tốt, Phúc tốt, sống tốt thì qua khỏi Hạn xấu; còn những người không được như thế, thử hỏi vào cái thế Kình Dương cư Ngọ có kiềm chế nổi mình không? Bản thân mình không còn phải là mình thì chuyện gì cũng có thể xảy ra được hết, dĩ nhiên, trong một Hạn xấu thì chuyện xấu là chủ đạo rồi!
Kình dương đắc địa thủ Mệnh Thân Tài Quan thì chắc chắn xương lớn nhưng không lộ cốt. (trường hợp bị Tuần Triệt có thể khác) Kình dương hãm thì gầy guộc xương lộ da như cam sành. Kình dương hợp với các cung tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hoá được tính phát triển quá mức của sao này. Kình dương ở tứ Mộ tuy đắc địa nhưng vẫn phải có cuộc đời phiêu lưu, bôn ba, trắc trở, xa cách người thân.
Kình dương đóng vào tứ Bại địa (Tí Ngọ Mão Dậu) nếu không kết hợp thành một cách riêng biệt như hội hợp với Đồng Âm, tính chất hình khắc nặng hơn, đáng ngại Nhất là Dậu, rồi đến Mão.
Riêng với nữ Mệnh có Kình Dương dù miếu địa cũng phải xem là "mỹ trung bất túc" vì nữ Mệnh đều an định êm đềm trong đời là điều chính yếu. Kình dương gặp Nhật Nguyệt, trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương gặp Liêm trinh Hoả tinh ắt có ám tật hoặc tứ chi bị hình thương.
Sách vở Trung quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẫm:
"Thiên tướng hãm phùng Dương mẫn, nữ nhân thi luỵ" nghĩa là Nam mạng Thiên tướng hãm địa gặp sao Kình dương thường bị đàn bà làm khổ (khổ vì tình).
"Hồng Loan Dương Nhẫn vị tình đoạn trường" nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình dương dễ đi vào cảnh huống đoạn trường vì tình.
Có thuyết cho rằng Kình dương tượng trưng cho bộ sinh thực khí của đàn ông. Cổ nhân không nhắc đến Kình Dương gặp sao nào thì sức mạnh tình dục đi đến cực vượng nhưng có thuyết Thái Âm Đà la (Đà la tượng trưng cho bộ sinh thực khí của đàn bà) là cách loạn dâm, ý chỉ sức mạnh tình dục đi đến đỉnh điểm!
Qua kinh nghiệm cho thấy Kình Đà vào Mệnh cung thường là con người thông minh. Kình đà đi cùng Xương Khúc khiến cho cái chất Văn của Xương Khúc tăng lên gấp bội. Như vậy Kình Đà liên quan tới sức mạnh tình dục là đúng rồi!
Kình Đà còn một cách cục khác mà sách Tử vi đẩu số không nói riêng ra là: Kình Dương độc thủ và Đà la độc thủ. (Mệnh VCD có hung tinh đắc địa độc thủ). Với cách này, Kình Dương có thể độc thủ ở tứ Mộ hoặc tứ Bại cung tuy nhiên chỉ tốt khi độc thủ ở tứ Mộ cung trong đó Sửu Mùi là đẹp hơn cả. Đứng ở Tí Ngọ Mão Dậu chủ về gây hung hoạ.
Kình Dương độc thủ vào số Nam hợp hơn số Nữ. Đà la thì ngược lại. Tuy nhiên, theo quan niệm ngày xưa thì số Nữ mà có Đà la đắc địa độc thủ vẫn ko đẹp đẽ gì. Ngày nay mọi sự đã đổi khác, có thể coi đó là cách cục hay nhưng chưa hẳn tốt!
Tại sao hay mà lại không tốt? Hay ám chỉ khả năng giỏi giang, toan tính mưu sự thành công nhưng không Tốt vì cuộc sống bôn ba, thăng trầm, gay go quyết liệt, thiếu an định, êm đềm. Kình Dương đắc địa độc thủ với Nam mạng hễ đã thành công thì thành công lớn vượt bậc thiên hạ, nhưng lúc chưa đạt thì vất vả, gian lao cũng dữ dội vô cùng. Kình Dương đắc địa độc thủ vào binh nghiệp, kinh doanh lớn, chính trị dễ sáng tạo nên sự nghiệp.
Những câu phú về Kình Dương
- Kình dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác hoạ hưng ương hình khắc thậm. (Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu thường gây ra tai hoạ hình khắc).
- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quý thanh dương. (Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giầu sang dương danh).
- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vị hạ cách. (Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách).
- Kình Dương thủ Mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chiếu chủ hình khắc.
- Dương Đà Hoả Linh phùng cát phát, hung tắc kị. (Dương Đà Hoả Linh đi cùng với cát tinh tất phát tài, tuy nhiên thêm hung tinh vào thì rất xấu).
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, Tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung. (Kình Dương đóng Dậu ở cung Thiên di, gặp hạn lưu Kình Đà - người tuổi Canh nguy hiểm).
- Dương Đà hiệp Kỵ vi bại cục. (Kình Dương Đà La đi cùng Hoá Kỵ là cách thất bại).
- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn Mệnh. (Kình Dương Mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng).
- Dương cư Đồi Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan tồn. (Kình Dương xung chiếu Mệnh cư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương).
- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các Giải Thần uy danh lừng lẫy.
- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân (Mệnh có Kình Đà hãm địa đi cùng Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá sự thực, nói lung tung).
- Dương Linh toạ mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương. (Mệnh có Kình Dương Linh Tinh đ.c, vận lưu niên gặp Bạch Hổ dễ gặp tai hoạ).
- Tật ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu. (Cung Tật ách bị Kình Đà đóng dễ đau mắt).
- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm. (Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp làm giảm thọ).
- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự. (Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách, Thiên Hư hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu. Vào hạn có cách trên dễ gặp tang sự nếu ko có cách hoá giải).
- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt tật bệnh triền miên. (Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu ko khỏi - bệnh mãn tính).
- Luận mệnh tất suy tính thiện ác Cự Phá Kình Dương tính tất cương. (Cự Môn Kình Dương hoặc Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn).
- Dương Đà Nhẫn thủ ư Phu vị Hại chồng con chước quỷ ghê thay.
- Dương Hình Riêu Sát Phu cung Lại gia Linh Hoả vợ lo KILL chồng.
- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm.
- Đà ngộ Kỵ chẳng lành con mắt Kỵ phùng Dương mắt hẳn thong manh.
- Dương nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm Công cù lao bú mớm như không. (Cung Tử tức có Tuyệt Linh Kình hãm địa thì khó nuôi con, hoặc có con cái cũng bằng ko)
- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng.
- Tứ hung ngộ quý nơi Thân Dậu Đến Phật đài cầu đảo mới xong. (Hạn đến cung Thân, Dậu có Kình Đà Hoả Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm nhiều việc thiện để phòng tránh tai hoạ).
- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi Kỵ Hình Đà Nhẫn là người tật thương.
- Thái Dương đóng chốn thuỷ cung Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hay mù. (Thái Dương ở Hợi, Tý gặp Kình Kỵ theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt thôi chứ ko đến nỗi yểu vong hay mù).
- Hoả Dương Tham Tướng Tị cung Hoặc là tứ Mộ nổi danh tướng tài.
- Sát Phá Liêm Tham lâm vào Kình Đà Kỵ ấy trách nào bạo hung.
- Ngọ cung tam Hố hợp Kình Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh.
- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai Lại cùng Bạch Hổ hoạ tai đao hình.
- Kiếp Không Hình Kỵ Đà Dương Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.
- Hình Kình cư Ngọ đồng gia Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung.
- Dương Đà Thất Sát phải hay Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau.
- Mấy người Đông tẩu Tây trì Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương.
- Thát Sát hãm thật đáng kinh Vận lưu niên gặp phải Kình sợ thay.
- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên.
- Hoá Kỵ thi rớt lắm khi Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong.
- Dương Đà Kị Nhật Nguyệt xung Chim cưu thói ấy vợ chồng oánh nhau. (Dương Đà Kị vào cung Phu thê vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn với nhau).
- Kình Dương mà gặp Thiên Hư hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời. (Kình Dương Thiên Hư đ.c ở cung Tử tức)
- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn (Cung Tử tức)
- Hoả Linh hình khắc cô đơn Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng. (phải là Kình Đà hãm địa đóng cung Phụ mẫu)
- Kình Dương Tham Lang đ.c tại Ngọ thủ Mệnh uy chấn biên cương. (Kình Tham đ.c ở Ngọ đóng Mệnh là nguời có quyền thế).
- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu. (Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương ở Mệnh thì trai khắc vợ, gái khắc chồng).
- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương. (Mệnh đóng Mão Dậu có Kình Dương thủ hay bị gặp tai nạn)
- Kình Dương thủ Mệnh Hố Kỵ Không Kiếp xung phá, ly tổ khắc thân. (Kình Dương hãm địa thủ Mệnh gặp Kỵ Không Kiếp hoặc Kỵ Hoả Linh xung phá tất lưu lạc cô đơn).
- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung. (Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung).
- Tử, Phủ, Kình Dương tại cự thương (buôn bán làm giàu).
- Thiên Tướng, Liêm Trinh, Kình Dương giáp đa chiêu binh trượng nan đào (tù tội).
- Vũ Khúc, Kiếp sát hội Kình Dương, nhân trì đạo (bị giết).
- Vũ, Khúc, Dương, Đà khiêm Hỏa tú, táng Mệnh nhân tài (bị cướp).
- Thất Sát thủ chiếu, Tuế hạn Kình Dương Ngọ sinh nhân, Mệnh an Mão, Dậu Cung chủ hưng vong. - Phá, Hao, Dương, Linh. Quan Lộc vị đáo xứ khất cầu.
- Kình Dương nhập miếu, phú quý thanh danh.
- Dương, Hỏa đồng Cung oai quyền yểm chúng
- Dương, Đà, Linh, Hỏa, thủ thân, Mệnh yêu đà bối khúc chi nhân. (Gù lưng)
- Kình, Dương, Tý, Ngọ, Mão, Dậu, phi yểu triết, nhi hình thương.
- Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong.
- Dương, Đà, Hỏa, Linh phùng cát phát tài, hung tắc kỵ.
- Dương, Linh tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương.
- Kình Dương đối thủ tại Dậu Cung, Tuế tấu Dương, Đà canh Mệnh hung.
- Dương, Đà giáp Kỵ vi bại cục.
- Dương Đà lưu niên Linh, phá; diện tự bạn lãng nhất Kình Dương Hỏa linh vi hạ cách (sa sút nghèo nàn)
- Kình Dương trùng phùng lưu Dương, Tây Thi hạn quyền thân.
- Kình Dương, Hỏa Linh vi hạ cách (tối kỵ nữ nhân)
- Tuổi Giáp Mệnh ở Mão, tuổi Bính Mệnh ở Ngọ, tuổi Canh Mệnh ở Dậu, tuổi Nhâm Mệnh ở Tý gặp nhiều Sao tốt bình thường, nếu gặp Sao xấu thì Kình Dương ở đó tối hung.
- Mệnh có Sao Kình, Linh, hạn lưu niên gặp Bạch Hổ tối hung.
- Tuổi canh Mệnh Dậu có Kình Dương lưu niên, gặp Kình Dương tối hung.
- Mệnh tại Cung Thân có Kỵ giáp Dương, Đà, không có cát tinh phù la tối hung … Vì Lộc Tồn phùng Kỵ cô bần yểu triết.
- Tuế hạn trùng phùng, ngộ Dương, Đà, …
- Khôi, Việt gặp Dương, Linh, Không, Kiếp rất xấu.
- Tối kỵ gặp Kình Dương, Kiếp sát và Triệt Lộ, Linh, Hỏa hãm gặp Đà La thật hay. Mà ngộ Đà khôn ngoan, sảo trá.
- Liêm Trinh, Tị, Hợi hiệu nhàn cung,
Bần phá Kình Dương, Hỏa cánh trung.
- Tham lang thủ Mệnh Đồng Dương (Kình Dương) cung,
Đà, Sát giao gia tất khốn cùng,
- Cự môn thủ Mệnh ngộ Kình Dương,
Linh, Hỏa phùng chi sự bất tường,
Vi nhân tính cấp đa điên đảo,
Bách sự mang mang loạn chủ trương.
- Hạn lâm Thiên Tướng ngộ Kình Dương
Tác họa dư ương bất khả đương,
- Phá quân nữ Mệnh bất nghi phùng,
Kình Dương gia hãm cánh vi hung,
Khắc hại lương nhân (sát chồng) phi nhất thứ,
Tu giao bi khốc, độ triền hôn.
- Văn Xương nữ Mệnh ngộ Liêm Quân,
Hãm Địa, Kình Dương, Hỏa, Kỵ tinh,
Nhược bất vi xương (góa) chung thọ yểu
Biên phòng (vợ lẽ) do đắc chủ nhân khinh
- KÌNH DƯƠNG NAM MỆNH
Lộc tiền nhất vị an Kình Dương
Thượng tướng phùng chi Phúc,
Lộc gia Cánh đắc quí nhân tương thủ chiếu,
Binh quyền vạn lý tráng hoàng gia
Kình Dương thủ Mệnh tính cương cường
Tứ mộ sinh nhân Phúc, Thọ trường (1)
Nhược đắc Tử, Phủ lai hội hợp
Tu tri tài cốc phú xương xương,
Kình Dương nhất diệu lạc nhàn Cung (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Đà, Hỏa sung hề tiện thị hung,
Cánh nhược Thân, Mệnh đồng Kiếp sát.
Định nhiên yểu tuyệt tại đồ chung (chết đường)
Chú giải: (1). Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Mệnh lại an 4 Cung này thì rất tốt.
- KÌNH DƯƠNG NỮ MỆNH
Kình Dương thủ hạn tế suy tường,
Tứ mộ sinh nhân miễn họa ương
Nhược ngộ Tử Vi, Xương, Phủ hội
Tài Cung hiển đạt phúc du trường
Thiên La, Địa Võng ngộ Kình Dương
Nhị hạn xung hề họa hoạn nhung (ý nói tai họa như giặc)
Nhược thị Mệnh chung chủ tinh nhược,
Định giao nhất tật mộng Hoàng Lương (phú quí không bền)
Kình Dương gia sát tối vi hung,
Nhị hạn lưu giao lạc hãm cùng,
Khắc tử, hình phu, mãi điền ốc,
Đồ lưu (tù tội) phiếm phối khứ tòng nhung (bỏ chồng)
- Kinh thương Tử, Phủ ngộ Kình Dương
Vũ Khúc, Thiên Di lợi thị trường,
Sát, Phá, Liêm Trinh đồng Tả, Hữu
Dương, Linh, Hỏa tú viễn truyền dương (buôn bán to)
- Tật ách, Kình Dương phùng Hao sứ
Triết thương chi cốt (gãy, què) bất hòa bình
- Mão thượng Thái Âm, Kình Dương phùng
Thìn Cung Cự Hỉ, Tử Vi, Đồng
Tuy nhiên hóa cát, phi hoàn mỹ
Nhược phi gia Sát, đáo đầu hung
- Ngọ Cung Tham, cự, Nguyệt, Xương tòng
Dương nhân (Kình Dương) tam hợp tối hiềm sâm,
Tuy nhiên hóa cát cự vi lo,
Hoạnh phát, hoạnh thành, đáo lao cùng.
- Xét cho tường, chốn thủy cung
Kỵ tinh lạc hãm, Khoa, Đồng,
Kình dương Đà đắc địa, Hỏa chiếu phương
Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành
- Kình Dương mà ngộ Thiên Đồng
Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau.
- Kình tại Ngọ, mã đầu đới kiếm, tương giao sát diệu ư Bính, Mậu nhân, Mệnh vị nan toàn.
Hình, Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư giáp Kỷ nhân, vụ uy chấn động.
- Giáp, Kỷ nhân, Đế cách hoan phùng, kiêm Hữu Hồng, Xương, Thư, Nhân Kình Dương hạn phùng, tài tăng phúc tiến.
Ất, Tân tuế Văn Đàn hỷ ngộ, gia hữu Hư, Kình, Tuế, Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công.
- THẤT SÁT HOẢ DƯƠNG BẦN THẢ TIỆN ĐỒ TỂ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát hãm địa toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp là người nghèo hèn làm đồ tể hay hàng thịt.
- THẤT SÁT DƯƠNG LINH, LƯU NIÊN BẠCH HỔ HÌNH NGỤC TAI TRUÂN
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ Kình Dương, Linh Tinh đồng cung hạn gặp Bạch Hổ tất phải gian nan về hình ngục.
- THẤT SÁT LƯU DƯƠNG NHỊ QUAN PHÙ LY HƯƠNG TẢO PHỐI
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ có Lưu Hà, Kình Dương đồng cung cung, nhị hợp có Quan Phù tất phải xa quê hương mà thành hôn phối.
- THẤT SÁT THỦ CHIẾU, TUẾ HẠN KÌNH DƯƠNG, NGỌ SINH NHÂN MỆNH AN MÃO DẬU CUNG CHỦ HƯNG VONG
Cung Mệnh an tại Dậu, Mão có Thất Sát toạ thủ hay xung chiều người tuổi Ngọ hạn gặp Thái Tuế, Kình Dương chủ sự thành bại bất thường.
- SÁT KÌNH TẠI NGỌ MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TƯƠNG GIAO SÁT DIỆU Ư BÍNH, MẬU MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thất Sát toạ thủ Kình Dương đồng cung, tuổi Bính, Mâu tất chết không thấy thường bị tai nạn về dao súng người có cách này ví như thanh kiếm kề cổ rất độc, nhưng gặp Phượng Các, Giải Thần thì không đáng lo ngại.
- THAM LANG, LIÊM TRINH, PHÁ QUÂN ÁC, THẤT SÁT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HUNG
Cung Mệnh có Tham, Liêm, Phá toạ thủ tất có tình ác, có Thất Sát, Kình, Đà thời hung dữ, các sao kể trên phải cần gặp Khoa, Quyền, Lộc mới hay.
- YẾU ANH PHÙNG NGỌC NỮ GIAI DO CƠ NGỘ KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung như Yến Anh gặp Ngọc Nữ.
- CỰ HOẢ KÌNH DƯƠNG CHUNG THÂN ẢI TỬ
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp hạn gặp sao xấu phải thắt cổ mà chết.
- XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.
- ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT
Cung Phu Thê có Thái âm, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.
- LƯU BANG CAM NHẬP BAO TRUNG DO HỮU ÂM DƯƠNG GIAO HUY LA VÕNG KIẾP KHÔNG DƯƠNG NHẬN HẠN ĐÁO.
Hán Cao Tổ Lưu Bang bị ép vào đất Cao Trung vì hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Âm, Dương, Kiếp, Không, Kình Dương hội hợp.
- DƯƠNG NHẬN HÃM TU BỊ THIẾT MIẾU VƯỢNG CƯ NHI HÀO KIỆT DƯƠNG DANH
Cung Mệnh có Kình, Hãm Địa tọa thủ là kẻ trộm cắp. Miếu, Vượng, Đắc Địa là kẻ anh hùng danh tiếng.
- MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM PHI YỂU CHIẾT TẮC HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ ví như kiếm kề cỏ ngựa gắp Tuất Sát, Thiên Hình hội hợp nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc phải tan tát khổ sở.
- KÌNH NGỘ ĐỒNG ÂM, NHI PHÙNG PHƯƠNG GIẢI NHẤT THẾ UY DANH
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái âm, Kình Dương tọa thủ đồng cung, gặp Phượng Các, Giải Thần hội hợp là người tài giỏi thao lược uy quyền hiền hách danh tiếng lừng lẫy khác nào Quan Văn Trường đời Tam Quốc.
- MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Kình tọa thủ nếu không bị Sát, Hình xâm phạm và được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Khoa, Quyền, Lộc, Mã hội hợp lại là người tài ba thao lược, uy quyền hiển hách tiêng tăm lừng lẫy và thường trọng nhằm nơi biên thùy người tuổi Bính Tuất có cách này là kỳ cách các tuổi khác cũng được vinh hiển nhưng sự nghiệp không bền và lại hay mắc tai họa.
- LÝ QUẢNG SỨC ĐỊCH VẠN CHỨNG THỊ HỮU KÌNH DƯƠNG LỰC SĨ.
Lý Quảng cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung nên sức khỏe muôn người khôn địch, lập được nhiều công trận hiện hách nhưng không được phong Hầu vì có cách trên.
- KÌNH DƯƠNG NGỘ LỰC SĨ LÝ QUẢNG BẤT HẦU
Cung Mệnh có Kình Dương gặp Lực Sĩ đồng cung như Lý Quảng có công đánh Phiên nhưng không được phong Hầu.
- HÌNH XŨ DƯƠNG ĐÀ HƯỞNG PHÚC Ư NGŨ TUẦN CHI HẬU
Cung Mệnh có Kình, Đà, Miếu, Vượng thì ngoài 50 mới gọi là được hưởng phúc.
- DƯƠNG ĐÀ QUAN PHÙ Ư HÃM ĐỊA LOẠN THUYẾT CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Tý có Kình, Đà gặp Quan Phủ là người ăn nói lung tung không đâu vào đâu.
- LỖ TAI ĐIẾC LÁC ÂU SẦU, DƯƠNG ĐÀ KHÔNG KIẾP MỘT MIỀN MỆNH CUNG
Cung Mệnh có Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp là người điếc lác, ngễnh ngang.
- DƯƠNG ĐÀ PHÙNG MÃ TRỰC XUNG, NHỮNG LÀ ĐÁNH ĐẮC ĐẸP ĐÔNG CHẲNG RỒI
Cung Mệnh áo Kình Dương, Đà La gặp Thiên Mã xung chiếu tất là số nhà binh phải đánh Đông đẹp Bắc mãi không thôi.
- DƯƠNG ĐÀ KỴ NGỘ ÂM DƯƠNG, ẮT SINH ĐỚI TẬT HÌNH THƯƠNG NAN PHÒNG
Cung Mệnh, Thân có Thái âm, Thái Dương lạc hãm tọa thủ gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ hồi hợp là người mang ác tật.
- DƯƠNG HỎA ĐỒNG CUNG OAI QUYỀN YỂM CHÚNG
Cung Mệnh an tại Tứ, Mộ có Kình Dương, Hỏa, Linh tọa thủ đồng cung là người có uy quyền khiến muôn người phải khiếp sợ người tuổi Thìn, Tuất là thượng cách tuổi Sửu, Mùi là thứ cách.
- DƯƠNG ĐÀ LINH HỎA THỦ THẦN MỆNH YẾU ĐÀ BỐI KHÚC CHI NHÂN
Cung Mệnh, Thân có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp là người có tật ở lưng hay bị gù lưng.
- DƯƠNG ĐÀ HỎA LINH PHÙNG CÁT PHÁT TÀI HUNG TẮC KỴ
Cung Mệnh có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp nếu được nhiều Cát Tinh quần tụ tất luôn bán có tài lộc nếu bị nhiều sao mờ ám xâm phạm tất suốt đời khổ sở và thường mắc tại đến vong mạng.
- DƯƠNG LINH TỌA MỆNH LƯU NIÊNBẠCH HỔ TAI THƯƠNG
Cung Mệnh có Kình, Linh tọa thủ gặp Bạch Hổ lưu tất niên có tai nạn tang thương rất xấu.
- KÌNH DƯƠNG ĐỐI THỦ TẠI DẬU CUNG, TUẾ, TẤU, DƯƠNG ĐÀ CANH MỆNH HUNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Kinh tọa thủ lưu Kình Dương, Đà LA lại gặp Kình, Đà cố định tối hung.
- DƯƠNG ĐÀ LƯU NIÊN LINH PHÁ: ĐIỆN TƯ BẢN LẢNG NHẤT KÌNH HỎA VI VẠ CÁCH
Cung Mệnh có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung hạn gặp Linh, Phá, Kình lưu niên tất phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cắt chức hay giáng chức.
- KÌNH DƯƠNG TRÙNG PHÙNG LƯU DƯƠNG, TÂY THI HẠN QUYỀN THÂN
Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định, như Tây Thi phải tự vẫn mà chết.
- KÌNH DƯƠNG HỎA LINH VI HẠ CÁCH
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kình tọa thủ gặp Hỏa Linh đồng cung tất đời phải khổ sở không thể quý hiển đàn bà tối kỵ cách này.
- DƯƠNG NHẬN PHÙNG NHẬT NGUYỆT BỊNH TẬT TRIỀN MIÊN Cung Mệnh hay Tật Ách có Kình tọa thủ gặp Nhật, Nguyệt là người có bịnh tật liên miên.
- THỐN KIM KHUYẾT KÌNH DƯƠNG PHẢN HIỀM TAO KHỐN
Cung Thiên đi an tại Dậu có Kình Dương tọa thủ ra ngoài hay gặp nguy khốn.
- TẬT ÁCH KIÊM ĐÀ NHẬN PHẢN MỤC TẬT SẦU
Cung Tật Ách có Kình, Đà tọa thủ là người mù lòa.
- ĐÀ KỴ NHẬN THỦ Ư PHU VỊ, HẠI CHỒNG CON CHƯỚC QUỶ GHÊ THAY
Cung Phu có Đà La, Hỏa Kỵ, Kình Dương là người quỷ quyệt hại chồng hại con.
- DƯƠNG HÌNH RIÊU SÁT CUNG PHU, LẠI GIA LINH HỎA VỢ LO GIẾT CHỒNG
Cung Phụ có Kình Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Hình, Thiên Riêu, Thất Sát lại thêm Linh, Hỏa hội hợp đàn bà là người hung dữ, ghen tuông có thể giết chồng.
- DƯƠNG ĐÀ BỆNH ẤY PHÒNG MÒN, TUẾ ĐÀ VẠ MIỆNG UẤT NGÔN CHIÊU NÀN
Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La tất bị bịnh sát mòn gầy yếu có thái Tuế, Đà La thì bị tai họa về miệng tiếng, thị phi.
- ĐÀ NGỘ KỴ CHẲNG LÀNH CON MẮT KỴ PHÙNG DƯƠNG MỤC TẤT THONG MANH
Cung Tật Ách gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ, tất bị đau mắt có khi mù lòa.
- KÌNH DƯƠNG HỎA LINH OAI QUYỀN XUẤT CHÚNG; ĐỒNG HÀNH THAM VŨ ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh an tại thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Kình, Hỏa tọa thủ nên có uy quyền hiển hách nếu lại gặp Tham, Vũ đồng cung là người tài giỏi trấn nhậm biên giới khiến quân dịch phải khiếp sợ.
- MỆNH DƯƠNG ĐÀ GIA KIẾP THỌ GIẢM
Cung Mệnh có Kình hay đà tọa thủ nếu gặp Địa kiếp hoặc Kiếp Sát đồng cung tất tuổi thọ bị triết giảm.
- KÌNH HƯ TUẾ KHÁCH GIA LÂM MÃN TUẾ ĐA PHÙNG TANG SỰ
Cung Mệnh có Kình tọa thủ gặp Hư, Tuế, Khách hội hợp nên suốt đời gặp những chuyện phiền lòng ngang trái đàn ông phải khóc vợ, đàn bà phải khóc chồng hoặc phải xa cách cha mẹ, anh em.
- PHÚC TỌA THIÊN LA ƯU KIẾN SÁT, ĐÀ, KÌNH PHÁ HỎA, TANG, TỬ KIẾP THỊ NHƯỢC SUY CỐT TÁN TÀI HAO; XUẤT NGOẠI VÔ ÂM TỬ LÔ HẠNH LAI NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG XƯƠNG TUẾ: HỒNG BẬT DANH BA ĐINH TỬ QUÝ QUYỀN ; BẤT ĐẮC CHUYỂN ĐI
Cung Phúc đức an tại Thìn có Kình, Đà, Kiếp, Sát, Địa, Kiếp, Phá, Hỏa, Tang, Tử hội hợp tất hài cốt tiền nhân bị thất lạc tiền, tài hao hụt trong họ lại có kẻ lưu lạc chết nơi xứ người nhưng nếu được Nhật tọa thủ Nguyệt chiếu hoặc Cơ, Lương tọa thủ đồng cung Xương, Tuế hội hợp tất con cháu làm nên phát đạt danh tiếng lừng lẫy đời đời vinh hiển.
- KÌNH ĐÀ TƯƠNG GIÁP MỆNH PHÁ ĐIỀN TRẠCH Ư PHU QUÂN
Nữ số cung Mệnh xấu xa mờ ám lại giáp Kinh giáp đà tất phá tan cơ nghiệp nhà chồng.
- KIẾP KHÔNG PHỤC BINH PHÙNG DƯƠNG NHẬN LỘ THƯỢNG KIẾP ĐỒ
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kiếp, Không tọa thủ gặp Phục Binh, Kình Dương hội hợp là phường côn đồ, kẻ cướp.
- MỆNH KIẾP THÂN KHÔNG NHI GIAO ĐỒNG NHÂN Ư TUẾ MỆNH LẠC CHÍNH TÌNH, TIỀN ĐỒ ĐA KHỔ NHI HỮU ÂM DƯƠNG, ĐẾ DIỆU MỆNH THÂN, CHUNG NIÊN PHÚC HỌANH SINH TÀI
Cung Mệnh có Chính Tinh lạc hãm tọa thủ gặp Kiếp đồng cung Thân có Không tọa thủ gặp Hồng Loan,Kình Dương hội hợp nên tiền vận phải vất và, nhưng nếu được Nhật, Nguyệt sáng sủa và Tử, Phủ hội hợp, Mệnh, Thân tất suốt đời được hưởng phúc, giàu sang hơn người.
- NGÁN THAY LỘC MÃ CÙNG LƯU, DƯƠNG ĐÀ KỴ NHIỆT MẤT ĐAU PHẢI PHÒNG
Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.
- LUẬN MỆNH TẮC SUY TINH THIỆN ÁC, CỰ PHÁ KÌNH DƯƠNG TÍNH TẤT CƯƠNG
Phàm xem Mệnh phải xem Sao thiện Sao ác như thế nào nếu có Cự Môn, Phá Quân hay Kình Dương tọa thủ là người hiên ngang can trường và anh hùng.
- Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di. (Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét)
- Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
- Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
- Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng.
- Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà La bị Lã Hậu giết.
Tìm hiểu thêm về Cách: MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM
1) ...Phi yểu chiết tắc hình thương.
Trước tiên ta cần phân biệt điểm dễ nhầm lẫn của cách này (dĩ nhiên với người mới học Tử vi như tớ thui á!).
Kình dương cư Ngọ - hãm địa. Hoá khí là Hình. Về tượng thì có nhiều nghĩa nhưng ở nghĩa xấu nhất là tượng thanh đao kề cổ ngựa (Ngọ cung). Có thể hiểu nôm na là cách này mang đậm chất nguy hiểm vì luôn rình rập khả năng xảy ra tai nạn, hình thương cho đương số!
Ở thế cư Ngọ, có hai chính tinh mạnh mẽ nhất về độ cứu giải là Tử vi và Thiên Lương (đều miếu địa khi đóng chỗ này) còn phải e dè, kiêng sợ tính chất hãm của Kình Dương. Trên diễn đàn đã có ít nhất 1 lần chủ đề này được đề cập đến, tớ không nhắc lại nữa. Chỉ cần hiểu một cách đơn giản là ở thế này, Kình Dương tiềm tàng tính hung và dễ dàng gây hoạ - gây hoạ thậm chí khi người mang nó đang trên đỉnh cao nhất của thành công! Nhưng ở đây, Kình Dương vẫn chỉ dừng ở mức là tín hiệu. Như đã đề cập đến ở trên, bản chất của Kình Dương là biểu hiện của tình trạng phát triển cao độ, là sự thái quá... nhưng nó mang tính tích cực trước đã! Ở Mão, Dậu mới thật sự là xấu theo đúng nghĩa "hãm" - nghĩa là thất bại, là xấu xa, là bất đắc chí... còn ở Ngọ, nó ko mang tính "bại" mà lại mang tính "hung" - từ "hung" mà gây ra "hoạ" vậy!
Tại sao Kình Dương lại mang tính tích cực trước đã? Vì cũng giống như 5 sao còn lại trong bộ Lục sát - Kình Dương có cường độ càn lướt quá cao. Cái cường độ đó có hai mặt lợi và hại. Một sự thành công thật sự không thể có được dựa trên cơ sở của một sự êm đềm, bằng phẳng, hay nói cách khác một sự thành công luôn phải đi cùng với một sự trả giá tương ứng (chất xám, mồ hôi, nước mắt, sự nhẫn nhục... thậm chí còn nhiều hơn thế!). Trong đó, sự cứng rắn và quyết đoán của Kình Dương, sự lầm lì ngang ngạnh của Đà La, sự táo bạo và thần tốc của Không Kiếp, sự linh hoạt và thăng hoa của Hoả Linh là tối cần thiết! (Có nhiều câu phú nói về những cách cục hoạnh phát hoạnh... phá, bạo phát bạo tàn của bộ Lục sát tinh này - trong sách TVĐSTT của cụ Vũ Tài Lục chẳng hạn)... đó là mặt lợi.
Mặt hại được thể hiện chủ yếu sau khi đạt được thành công mặc dù trong quá trình xảy ra trước đó (trên con đường dẫn đến thành công) - nó cũng đã tiềm ẩn mặt hại rồi! Trong các sách Tử vi, có thể đọc thấy những tính chất về các tác hại, sự hung hoạ, sự tàn phá... ghê gớm như thế nào của bộ Lục sát tinh. Tớ không cần phải nhắc lại nữa. (Lan man quá, đi lạc đề rồi!)
Tóm lại là Mệnh ở Ngọ có Kình Dương - có thể gọi là cách "Mã đầu đới kiếm". Nhưng:
Chỉ khi nào ở đó, chính tinh thủ Mệnh là Thất Sát và gặp cả Thiên Hình hội hợp nữa mới xét đến nửa vế sau: "phi yểu chiết tắc hình thương".
Và ý này cũng chỉ đúng khi Phúc cung quá xấu và đồng thời, đương số lại cũng là người quá tệ trong việc tạo Phúc!
Xin bổ sung một chút: Có ý cho rằng tuổi Bính - Kình Dương cư Ngọ độc hơn các tuổi khác! Không phải!
E rằng đó là do nhầm lẫn trong việc luận giải câu phú. Bởi vì, theo nguyên lý an sao Kình Đà, tuổi Bính Mậu bao giờ Lộc Tồn chả ở Tỵ - theo nguyên tắc tiền Kình hậu Đà - Kình Dương bao giờ chả cư Ngọ! Tuổi khác lấy đâu ra?
Vì vậy, tuổi Bính - Kình Dương cư Ngọ là lẽ đương nhiên. Thành thử ý này thành ra là... thừa! Hihihi, còn ba cái vụ can Bính hoá Tù nên càng xấu thì không dám chắc đâu à! Can nào cũng hoá Tù được hết á!
Vậy là đến đây có thể tạm kết luận, cách "Mã đầu đới kiếm" thật ra chả có gì quá đáng sợ như mọi người vẫn nghĩ (xin nhắc lại, những người hồ đồ mới học TV như tớ thui á). Để tập hợp đầy đủ các nhân tố để tạo nên cái thế "phi yểu chiết hình thương" cũng còn... mệt! Không phải cứ thích là được đâu! Hihihi
Vấn đề là, mỗi người cần phải biết cái ngưỡng của chính mình. Nên dừng lại đúng chỗ đúng lúc thì chẳng lo hoạ hại! Nói như thế, lại nảy sinh vấn đề làm thế nào để dừng được đúng chỗ đúng lúc? Nó chính là cái TÂM THIỆN cần phải TU, cái PHÚC ĐỨC cần phải TẠO. Cái đó tuỳ thuộc vào mỗi người. Nói nôm na, luật Nhân Quả không trừ một ai. Vậy thôi, hihihi...
Ghi chú: Tại sao có thêm Thất sát, Thiên Hình hội hợp lại tạo nên cách xấu? Tớ xin phép không lạm bàn đến bởi nó quá dài dòng. Vả lại, tính chất của Thất sát, Thiên hình khi nó đóng Mệnh khi nó đắc, hãm và sự kết hợp của chúng với nhau... như thế nào - có thể tham khảo ở rất rất nhiều sách TV, nói đi nói lại cũng bằng thừa!
Từ khóa » đà La Kình Dương
-
Luận Về Kình Dương - Đà La - Tử Vi Cổ Học
-
Sao Kình Dương Và Đà La - Tử Vi Cổ Học
-
KÌNH DƯƠNG ĐÀ LA
-
Sức Mạnh Hai Sao Kình Dương Đà La Trong Tử Vi Sau Bộ Không ...
-
Sao Đà La - Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác Trong Tử Vi
-
Kình Dương, đà La Hai Sát Tinh Hạng Nặng Trong Tử Vi
-
Tử Vi Lý Số: Kình Dương, Đà La - TuViLySo
-
Sao Kình Dương Đà La Toàn Thư | Học Quán Sơn Chu
-
Sức Mạnh Hai Sao Kình Dương Đà La Trong Tử Vi
-
Tìm Hiểu ý Nghĩa Của Sao Kình Dương Tọa Thủ Các Cung
-
Sao Kình Dương Là Gì? Luận Giải Kình Dương Tại Mệnh & Cung ...
-
Sao Kình Dương - Luận Giải Tử Vi
-
Sao Kình Dương, Đà La đóng Tại Mệnh | Thầy Phúc Hùng Tử Vi