3.1.2 Theo từ điển mở Wiktionary (cập nhật 23/9/2011), suốt 5 năm liên tiếp (từ 11/10/2006) thì ta có phiêu bạt (không thấy ghi phiêu bạc) - xem trang http://vi.wiktionary.org/wiki/phi%C3%AAu_b%E1%BA%A1t Động từ phiêu bạt Trôi giạt nay đây mai đó. Cuộc đời phiêu bạt (hết trích) 3.1.3 Phiêu dạt Vấn đề trở nên thú vị hơn khi từ HV phiêu ghép với chữ dạt (giạt, rạt) để cho ra phiêu dạt hầu như cùng nghĩa với phiêu bạc. Từ ghép này không thấy trong tự điển VN (hội Khai Trí Tiến Đức/1931/1956), không phổ thông như phiêu bạc hay phiêu bạt nhưng cùng vần; thí dụ như "Những linh hồn phiêu dạt" (11/8/2010 – sách8 dịch ra tiếng Việt, tác giả Wayne Karlin) "Hành Giả Phiêu Dạt" (2/7/2011 - bài viết9 của Nguyễn Hàng Tình) …v.v… Cách dùng phiêu dạt, trôi dạt/giạt cũng như lang bạt (kỳ hồ) có lẽ ảnh hưởng đến cách dùng phiêu bạt thay vì phiêu bạc. Trường hợp lang bạt kỳ hồ thì nghĩa lại hoàn toàn đổi ngược - đi đây đó, không còn nghĩa nguyên thủy HV là ‘không đi được’ như con sói/tiến thoái lưỡng nan - đúng như nhận xét của học giả Đào Duy Anh (sđd, 1931 – trang 482). 3.2 Khả năng lẫn lộn -c và -t 3.2.1 Giọng miền Nam VN thường không phân biệt phụ âm cuối tắc -c và -t (so với giọng Bắc VN): các và cát, lục và lụt ... bạc và bạt phát âm như bạc. Đây là yếu tố không gian (địa phương, phương ngữ). 3.2.2 Ngược dòng thời gian, chữ Nôm cũng phản ánh phần nào khả năng lẫn lộn giữa các phụ âm cuối -c và -t như buộc - bộc 僕 hay bột 勃 mụt - mục 目 (ĐNQATV, Đại Tự Điển Chữ Nôm/Vũ Văn Kính/VVK) chợt - trực 直 (Dương Từ Hà Mậu/DTHM: Hà Năng chợt thấy hãi kinh) dạt/giạt - bộ thủ + dặc 弋 (ĐNQATV, VVK) dệt - bộ mịch + diệc 亦 (DTHM, VVK) đất - bộ thổ + đắc 得 (Tự Đức Thánh Chế tự học giải nghĩa ca) lượt - lược 掠 (xâm lược) thút - thúc 束 (khóc thút thít, ĐNQATV, VVK) Đắc (Đắt) Kỷ thường nghe hơn là Đát Kỷ 妲己 (Đát theo Quảng Vận đọc là đương cát thiết, âm đát 當割切,音怛) - để ý thành phần hài thanh 旦 có thể đọc là đát hay đán. ...v.v... Ngoài ra, có khi -c dùng như –t : ‘bán phức đi - bán phứt đi , nhảy phóc (phót) lên cao …’ (Gustave Hue, 1937 - sđd). 3.2.3 Hạt (hột) là hặc/hạch 核 Hạch 核 có các cách đọc là 下革切 hạ cách thiết (âm hạch 覈) (Đường Vận, Tập Vận), hay 胡德切 hồ đức thiết, âm hặc 劾; so với các giọng địa phương10 như Quảng Đông, Hẹ có khuynh hướng đổi phụ âm cuối -c (-ch) thành -t cũng như tiếng Việt hạt hay hột. 3.2.4 Bát còn đọc là bạc 潑 Bát là âm Hán trung cổ: phổ mạt 末 thiết (Ngọc Thiên), phổ hoạt thiết 普活切 (Long Kham Thủ Giám, Tập Vận); nhưng sau này còn đọc là bạc: bàng các thiết, âm bạc 傍各切,音泊 (Vận Bổ) . Bạt là nước vọt ra, mở rộng nghĩa trong cách dùng hoạt bát 活潑. 3.2.5 Bộc phát 爆發 (hay bạo phát) cũng có thể dùng tương đương12 với bột phát 勃發, như Lý Chí (1527-1602), nhà triết học thời Minh, từng viết ‘忠義勃發在天地閒 Trung nghĩa bột phát tại thiên địa gian’. Hay Lỗ Tấn viết '以為藝術是藝術家的‘靈感’的爆發 ... dĩ vi nghệ thuật thị nghệ thuật gia đích ‘linh cảm’ đích bạo (bộc) phát ...'. Các trường hợp dùng bộc phát và bột phát trong tiếng Việt Chiến tranh bộc phát ở Lybia .... so với tiếng Trung (Quốc) dùng chiến tranh bột phát 戰爭勃發 Hành động bột phát, phong trào bột phát ... 3.2.6 Bát Nhã hay Bàn Nhã 般若? Bát còn là cách đọc đặc biệt của bàn/ban 般 trong cụm danh từ phiên âm Bát Nhã 般若 từ tiếng Phạn (bàn đọc như bát 鉢, Chính Tự Thông/1670). …v.v… Tóm lại, ta có nhiều cơ sở giải thích được khả năng lẫn lộn bạc và bạt trong tiếng Việt và Hán Việt. 4. Thay lời kết luận Lướt qua các cách dùng phiêu bạc và phiêu bạt trong văn bản (mà ta luôn kiểm chứng được) như trên, một cách nhìn cực đoan có thể dẫn đến kết luận cách dùng phiêu bạt là hoàn toàn sai vì không tương thích với gốc HV (phiêu bạc). Một cách nhìn khác là khả năng Việt hoá (tiếp biến) phiêu bạc thành phiêu bạt và nếu được dùng phổ thông và không gây trở ngại gì thì thành chuẩn. Lại một cách nhìn khác hơn là khả năng tiếng Việt (cổ) đã đóng góp không ít vào vốn từ tiếng Hán, như *bieo/bèo (trôi nổi trên sông nước) chẳng hạn, để cho ra các từ biều 薸, 䕯, phiêu 漂, phao, bài 篺, 棑 (bè) ... Các từ VHHV (Hán có gốc phương Nam) này thường bị đào thải và trở thành từ hiếm. Đây là những đề tài nên được tra cứu thêm để xem ảnh hưởng của ngữ âm lịch sử (quá trình hình thành tiếng Việt hiện đại), ảnh hưởng thời gian (lịch đại), không gian (ảnh hưởng của người dùng đa số từ một miền nào đó), yếu tố lịch sử (khái niệm phiêu bạc trong thời kỳ chiến tranh so với thời kỳ hoà bình) hay môi trường truyền thông (báo chí, văn thơ)… 5. Phụ chú và phê bình thêm Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo APA hay MLA vì bao gồm các phê bình thêm về đề tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm. Khi tra các trang mạng dùng hai chữ phiêu bạc (dùng google) vào ngày 3/11/2011 (11pm) thì ta thấy có khoảng 4,680,000 kết quả (About 4,680,000 results) so với phiêu bạt (214,000 kết quả) và phiêu dạt (612,000 kết quả). Điều này cho thấy phần nào mức độ phổ thông của từng cách dùng. Khi tăng số chữ tra cứu thành cuộc đời - phiêu bạc thì số kết quả tìm thấy qua google là 3,670,000 (bạc), 739,000 (bạt) và 451,000 (dạt)...v.v... So sánh với số kết quả khi truy cập hai chữ Hán 漂泊 phiêu bạt (từ các trang mạng TQ) thì được 21,500,000 (dùng phiêu bộ thuỷ) hay 2,520,000 (phiêu bộ phong). 1) Tôn Kiên (155-191) là một danh tướng thời Hán, cha của Tôn Quyền 孫權 (sau là vua Đại Đế, Đông Ngô). Tôn Kiên sau này được đặt là Vũ Liệt Hoàng Đế 武烈皇帝, từng nổi tiếng là con hổ Giang Đông. 2) Alex Schuessler (2007) "ABC Etymological Dictionary Of Old Chinese" NXB University of Hawai'i Press, Honolulu. GS Schuessler cũng đề nghị nguồn gốc Môn-Khme của biều 薸 (trang 415). 3) Theo các học giả Lê Ngọc Trụ (Tầm Nguyên Tự Điển Việt Nam, 1993) hay Paul Schneider (Dictionnaire Historique des Ideogrammes Vietnamiens, 1992) thì bèo có gốc Hán là biều. Các danh từ Hán gọi bèo (biệt danh) – trích http://baike.baidu.com/view/46086.htm . Paul Schneider (sđd) đề nghị béo có gốc là 肥 phì HV, nhưng các tương quan của bò và ba 爬, bồ (cào) và ba/bà 杷, bừa và bá 耙, bó và bả 把 … không phù hợp với nhận xét trên. Các cách gọi bèo trong tiếng Hán thường là (không thấy ghi chữ biều, một chữ hiếm đã bị ‘đào thải’) 苹(《尔雅》)、水萍、水花(喀本经》)、浮萍、藻(《尔雅》郭理注)、萍子草(《补缺肘后方》)、水白、水苏(《别录》)、小萍子(《本草拾遗》)、浮萍草(名本草图经》)、水藓(《品汇精要》)、水帘、九子萍(《群芳谱》)、田萍《中药志》 Tần ( theo 《Nhĩ nhã》 ) 、thủy bình、thủy hoa (《Khách bản kinh》 ) 、phù bình、tảo ( 《Nhĩ nhã》 Quách Lý chú) 、bình tử thảo ( 《Bổ khuyết trửu hậu phương》 ) 、thủy bạch、thủy tô ( 《Biệt lục》 ) 、tiểu bình tử ( 《Bản Thảo thập di》 ) 、phù bình thảo (Banh Bản Thảo đồ kinh》 ) 、thủy tiển ( 《Phẩm hối tinh yếu》 ) 、thủy liêm、cửu tử bình ( 《Quần phương phổ》 ) 、điền bình ( 《Trung Dược chí》 ). 4) Chữ phiêu/phiếu 㵱 trích Khang Hy tự điển 【 集 韻】 匹 沼 切,音 縹。 水 貌 [Tập Vận] thất chiểu thiết, âm phiếu - thuỷ mạo 5) trích trang 1868.2 "Từ Nguyên" (Thương Vụ Ấn Thư Quán, Bắc Kinh - 2004), hay xem thêm chi tiết tự điển trên mạng http://www.zdic.net/cd/ci/14/ZdicE6ZdicBCZdic82132762.htm 6) thật ra phiêu ghép với phù 漂 (cùng nghĩa với phiêu bạc) đã được nhà văn Lưu Cơ 陸機 (261-303 SCN) thời Tây Tấn dùng trong tác phẩm Văn Phú 文賦 辭浮漂而不歸 Từ phù phiêu nhi bất quy 7) bạn đọc có thể xem thêm nhiều chi tiết về Tô Thức Thi Tập 蘇軾詩集 trang này http://cls.hs.yzu.edu.tw/cm/bin/poem_showlist.asp?sPoem_ID=1052 8) xem thêm chi tiết trang http://thethaovanhoa.vn/173N20100810172441469T133/sach-moi-nhung-linh-hon-phieu-dat.htm 9) xem toàn bài trang http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=16170 10) trích trang http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE6ZdicA0ZdicB8.htm Các giọng đọc核 hạch/hắc HV khác nhau - giọng Bắc Kinh he2,hu2 (hé, hú) 粵語:hat6 wat6 - Việt Ngữ (giọng Quảng Đông):hat6 wat6 客家話:[ 海陸豐腔 ] het8 fut8 [ 客英字典 ] fut8 het7 het8 [臺灣四縣腔 ] het8 fut8 [ 梅縣腔 ] fut8 het8 ep7 [ 沙頭角腔 ] fut8 [ 東莞腔 ] hak8 fut8 [ 寶安腔 ] het8 | fut8 [ 客語拼音字匯 ] fud6 had5 hed5 Khách Gia Thoại (giọng Hẹ):[Hải Lục Phong Khang] het8 fut8 [Khách anh tự điển] fut8 het7 het8 [Đài Loan Tứ huyện khang] het8 fut8 [Mai huyện khang] fut8 het8 ep7 [Sa Đầu giác khang] fut8 [Đông hoàn khang] hak8 fut8 [Bảo an khang] het8 | fut8 [Khách ngữ bính âm tự hối] fud6 had5 hed5 潮州話:hug8(h û k) h ê g4(hek) Triều Châu thoại (giọng Tiều Châu):hug8 (hûk) hêg4 (hek) Trang đính kèm (Biều/biêu là chữ Việt-Hán-Hán-Việt VHHV đã bị đào thải dần trong vốn từ Hán, cùng chung số phận với các tên gọi 12 con giáp - không còn mang nghĩa nguyên thuỷ hay tên gọi 12 loài vật đã từng sinh sống rất gần với xã hội nông nghiệp) (A) (B) (A) Loại Thiên (1039/1066) ghi thêm 'Giang Đông vị (B) Ngọc Thiên (năm 543) ghi phiêu phù bình vi biêu/biều' (Giang Đông gọi bèo là phiêu/biêu) đọc là bì chiêu thiết (biêu), thuỷ thảo (cỏ và dạng ngạc hoá di dao thiết (Tập Vận - âm miêu 描) 'nước’) bình thuộc (loài bèo) Trích từ trang http://dict.variants.moe.edu.tw/yitic/frc/frc11970.htm Hết. |