Thanh La – Wikipedia Tiếng Việt

Thanh la

Thanh la hoặc phèng la, đồng la là một nhạc cụ thuộc họ tự thân vang, chi gõ của dân tộc Kinh. Ở miền Nam được gọi là Đẩu, miền Trung gọi là Tang.[1]

Cấu tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Được làm bằng đồng hợp kim với thiếc có pha chì, hình tròn. Thanh la có nhiều cỡ to, nhỏ khác nhau, đường kính 15 – 25 cm, mặt hơi phồng, xung quanh có thành cao 4 cm, ở cạnh thanh la người ta dùi hai lỗ thủng để xỏ một sợi dây quai. Mặt là trung tâm phát âm, thành là trung tâm nhân to tiếng.[2]

Diễn tấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi diễn tấu nhạc công cầm dây quai dơ lên, còn một tay cầm dùi gõ vào mặt thau tạo ra tiếng. Âm thanh cao, vang, vui, trong trẻo, đánh mạnh nghe chói tai.

Người đi đầu dàn nhạc cổ truyền đang chơi cảnh- một loại thanh la

Thanh la có hai thứ tiếng:

  • Tiếng Vang: nghệ nhân chỉ cầm sợi dây quai giữ Thanh la và để Thanh la được tự do rung động.
  • Tiếng Nặng: nghệ nhân cầm sợi dây quai của Thanh la và dùng các ngón tay nắm giữ lấy cạnh Thanh la khiến sức rung động của Thanh la giảm bớt.

Tiếng Thanh la bao giờ cũng đi sát với tiếng trống đế: tiếng "vang" của Thanh la hòa nhịp với tiếng da của trống đế và tiếng "nặng" của Thanh la đi cùng với tiếng đanh của tang trống đế trong Dàn nhạc Chèo cổ.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh la được sử dụng trong dàn đại nhạc, dàn nhạc lễ Nam Bộ, trong ban nhạc chèo, chầu văn và dàn nhạc dân tộc tổng hợp.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cảnh (nhạc cụ)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ GSTS. Trần Văn Khê
  2. ^ PGS.PTS Nguyễn Thị Nhung- Nhạc khí gõ trong Chèo truyền thống- Viện Âm nhạc- Nhà Xuất bản Âm nhạc - Hà Nội-1998
  • x
  • t
  • s
Các nhạc cụ dân tộc Việt Nam

Dây (Đàn bầu • Đàn đáy • Đàn nhị/Đàn hồ • Đàn tam • Đàn tranh • Đàn tứ • Đàn tỳ bà • Đàn nguyệt • Đàn sến • Guitar phím lõm • Tam thập lục • Trống quân/Trống đất)

Màng rung (Trống bản • Trống bộc • Trống cái • Trống cơm • Trống chầu • Trống chiến • Trống đế • Trống mảnh • Trống khẩu • Bồng)

Hơi (Kèn bầu • Tù và • Sáo trúc • Tiêu)

Tự thân vang (Biên chung • Chiêng • Chũm chọe • Chuông • Khánh/Biên khánh • Mõ • Phách • Sênh sứa • Sênh tiền • Song lang • Thanh la • Tiu/Cảnh • Trống đồng)

Miền núi phía Bắc

Dây (Cò ke • Tính tẩu • Ta in)

Hơi (Bẳng bu • Kèn lá • Khèn H'Mông • Pi cổng • Pí đôi/Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Púa • Sáo H'Mông)

Màng rung (Trống nêm • Trống tang sành)

Tự thân vang (Đao đao • Đàn môi • Đuống/Luống • Linh)

Bắc Trung Bộ

Abel • Khèn bè • Cr'tót • Ta lư

Tây Nguyên

Cồng chiêng (Aráp • Knăh ring • M’nhum • T’rum • Vang)

Trống (Trống cái/H'gơr • Pơ nưng yun)

Alal • Bro • Chênh kial • Chiêng tre • Chapi • Đàn đá • Đing năm • Đinh đuk • Đing ktút • Đuk đik • Goong • Goong đe • K'lông pút • K’ny • Khinh khung • Pơ nưng yun • Rang leh • Rang rai • T'rưng • Ta pòl • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt

Duyên hải Nam Trung Bộ

Trống Paranưng • Trống Ghinăng

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Cái Phèng La