Thành Ngữ Hán Việt 4 Chữ - Việt Nam Overnight
Trang chủ » Từ Hán Việt Trong Ngôn Tình » Thành Ngữ Hán Việt 4 Chữ - Việt Nam Overnight
Có thể bạn quan tâm
Đăng nhập
Việt Nam Overnight Trang Chủ Diễn Đàn > E - CÁC CÂU LẠC BỘ > CLB Giải Trí > Dân Gian >- Tặng tiền điện tử miễn phí
- Phát thẻ điện thoại miễn phí
- Những nhiệm vụ kiếm tiền
- Hướng dẫn kiếm tiền Binance
Thảo luận trong 'Dân Gian' bắt đầu bởi thohongmeomeo, 24 Tháng bảy 2021.
-
thohongmeomeo
Bài viết: 2,748Cụm từ 4 chữ trong tiếng Trung
Khi các bạn đọc một đoạn văn hay một bài thơ, đặc biệt là truyện ngôn tình thì sẽ thường bắt gặp rất nhiều thành ngữ Hán việt, có những thành ngữ rất quen thuộc dễ hiểu nhưng cũng có những thành ngữ là chúng ta rối não, chẳng hiểu gì cả. Để giúp các bạn giải quyết vấn đề khó khăn này, mình đã tập hợp rất nhiều những thành ngữ Hán Việt, đa số là thành ngữ 4 chữ và sắp xếp theo mẫu tự để tiệc cho việc tra cứu. Rất mong nhận được sự ủng hộ và đóng góp từ các bạn, bạn nào có từ mới hoan nghênh các bạn thêm vào để bổ sung cho bài viết được phong phú hơn.Thành ngữ Hán Việt 4 chữ
Thành ngữ Hán Việt dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam và sử dụng rộng rãi từ xưa đến nay.Thành ngữ là gì?
Thành ngữ là cụm từ hoặc câu đơn, kép khi tách đôi chúng ra, nó sẽ không có nghĩa hoặc thiếu nghĩa. Nó là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó. Hay thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh..Từ điển Hán Việt
- An phận thủ thường: bằng lòng với cuộc sống bình thường hiện tại, không cầu tiến, không đòi hỏi gì hơn. - An cư lạc nghiệp: Ở yên vui nghề nghiệp (có sống yên ổn mới hành nghề giỏi được). - Án binh bất động: (1) đóng quân ở yên, tạm thời không hành động, chờ thời cơ ; (2) tạm thời không hoạt động chờ xem tình hình. - Ám vệ chuyển minh: Từ bí mật chuyển sang công khai - Ám độ Trần Thương: Nguyên văn "minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương" – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới - Ảm đạm thần thương: Tâm trạng tồi tệ, u ám - Ảm nhiên thất sắc/Ảm nhiên vô sắc/Ảm nhiên thất thần: Trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi; thua chị kém em; một trời một vực - Ai chuyển cửu tuyệt: chỉ tiếng kêu của vượn và khỉ, dị thường thê lương (vd: Trong sơn cốc hoang vu truyền đến tiếng vượn gọi, bi ai uyển chuyển, thật lâu mới tiêu thất) - Ác giả ác báo: Làm ác, gặp ác (ở hiền gặp lành). - Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc - Anh hùng mạc lộ: người anh hùng đã hết thời, không còn có tác dụng gì nữa (hàm ý bất lực, cam chịu trước hoàn cảnh bất lợi). - Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường - Anh hùng khí đoản: nguyên văn: "Nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản", nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa - Âm dương cách trở (biệt) : người ở âm phủ, kẻ ở dương gian, người chết kẻ sống, không bao giờ còn có thể gặp nhau. - Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra. - Âm hồn bất tán: âm hồn không siêu thoát - Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo - Âm soa dương thác: Hay âm kém dương sai: Có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người - Ẩm cưu chỉ khát = Ẩm chậm chỉ khát: uống rượu độc giải khát. Chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau - Ẩm hà tư nguyên: Uống nước nhớ nguồn - Ân oán tình cừu: Ân oán yêu hận. - Bả tửu lâm phong: Nâng chén rượu đón gió - Bạc tình quả nghĩa: Vô tình vô nghĩa - Bạt sơn cử đỉnh: Sức mạnh có thể nhổ được núi nâng được vạc lên. - Bác cổ thông kim: Học rộng biết nhiều, am hiểu cả xưa lẫn nay. - Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong "bát tiên toàn truyện" - Bái bì trừu cân: Lột da rút gân - Bài binh bố trận: Dàn quân ra thành thế trận để chuẩn bị chiến đấu. - Bãi minh xa mã: thể hiện rõ ý định ; tỏ rõ thái độ. Biểu hiện ra sức mạnh của mình - Bán tín bán nghi: Nửa tin nửa ngờ. - Bàn căn sai kết: Chỉ sự việc gian nan phức tạp rắc rối; ăn sâu bén rễ - Bàn bàn nhập họa: Đẹp như tranh vẽ - Bạo liêu chi dạ: đêm có quá nhiều sự việc không ngờ đến xảy ra - Bạo cúc hoa: 1. Thụt đít; Đánh, đập vào mông đít; 2. Đánh từ phía sau - Bào căn vấn để: Hỏi rõ ngọn nguồn - Bào đinh giải ngưu: lột vỏ cua, mổ xẻ bò. Chỉ người hiểu rõ quy luật của sự vật khách quan; kỹ thuật thành thạo điêu luyện; làm việc thuận buồm xuôi gió - Bách chiến bách thắng - Trăm trận trăm thắng (đánh trận nào thắng trận đó). - Bách chiết bất nạo: trăm lần bẻ cũng không cong (~từ chối bao lần cũng không nản lòng). - Bách phát bách trúng: trăm phát trăm trúng; bắt phát nào trúng phát ấy, rất chính xác. - Bách xuyên quy hải: trăm sông đổ về biển, ý nói qui về một mối - Bách xích can đầu/ Bách trượng can đầu: Đỉnh sào trăm trượng (thước) - chỉ đỉnh cột buồm hay cột sân tạp kỹ. Chỉ: Bản lĩnh, trình độ rất cao - Bách bàn nan miêu: Vẻ đẹp khó có thể miêu tả - Bách niên nan ngộ: Trăm năm khó gặp - Bách độc bất xâm: Trăm độc không thể xâm nhập - Bách phế đãi hưng: rất nhiều việc đang chờ hoàn thành - Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép - Bách niên giai lão: Cùng sống với nhau đến lúc già, đến trăm tuổi (thường dùng làm lời chúc vợ chồng mới cưới). - Bạch thủ bất ly: bạc đầu không rời - Bạch phú mỹ: Người dẹp da dẻ trắng mịn, tướng mạo xinh đẹp, gia cảnh tốt - Bạch Nhãn Lang: chỉ người vô tình vô nghĩa; vong ân phụ nghĩa; hung ác độc địa - Bạch diện thư sinh: Người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động - Bạch nhật tuyên dâm: Giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ - Bạch bích vô hạ: Ngọc trắng hoàn mỹ - Bặt vô âm tín: không có tin tức - Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc - Băng cơ ngọc cốt: da dẻ dáng dấp trắng nuột mịn màng của người đẹp. - Băng thiên tuyết địa: Đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u - Băng tuyết sơ dung: Băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười. - Bằng bạch vô cố: vô duyên vô cớ; không có nguyên nhân - Bần tiện bất năng di - Nghèo khổ không thay lòng (tuy nghèo nhưng vẫn giữ giá trị con người). Câu đủ là Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất . - Bất nhân bất nghĩa: Không có nhân tính, không có nghĩa khí - Bất nhập lưu: Chỉ tư tưởng, lời nói không đâu vào đâu, viển vông; đẳng cấp thấp; không xứng để quan tâm; 2. Không hợp thời; 3. Lời nói, trang phục không phù hợp thời điểm; 4. Không theo trào lưu; rất thanh cao; 5. Thời Minh, Thanh chức chia làm 9 phẩm 18 cấp, không đến cửu phẩm gọi là "bất nhập lưu" - Bất nhẫn tốt nhìn: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Mô tả một người nào đó rơi vào tình trạng vô cùng thê thảm - Bất nhẫn tốt độc: không nỡ đọc tiếp; không đành lòng đọc hết. Nội dung cực kì bi thảm. - Bất di bất dịch :(cái có giá trị tinh thần) không bao giờ thay đổi, mãi mãi vẫn như thế. - bất khả tư nghị: không thể tin nổi hoặc không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được. - Bất khả xâm phạm: Không ai được phép xâm phạm (theo luật pháp). - Bất khả phương vật: không thể phân biệt / vẻ đẹp tuyệt vời - Bất khả chiến bại: Toàn thắng, không thua bao giờ - Bất khả trí phủ: không phủ nhận; không thể phủ nhận - Bất khả chung nhật: một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Tình thế cực kì nguy ngập. Tâm trạng cực kì bất an, lo lắng. - Bất phân thắng bại: Không phân định được bên nào được, bên nào thua, các bên đều ngang tài ngang sức nhau. - Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc - Bất cáo nhi biệt: Không từ mà biệt - Bất cận nhân tình: Không để ý đến quan hệ tình cảm (không có tình người) - Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung - Bất tương bá trọng: tương đương nhau; sàn sàn như nhau; không phân cao thấp; thế lực ngang nhau - Bất tỉnh nhân sự: Mê man không biết chi cả. - Bất ty bất kháng: Không kiêu ngạo không siểm nịnh - Bất thanh bất hàng: Im hơi lặng tiếng - Bất thượng thai diện /Bất thượng đắc thai diện/ Bất thượng liễu thai diện/Thượng bất liễu thai diện: Không lên được mặt bàn; tầm thường quê mùa; không dám gặp người - Bất tri sở vị: làm việc vô vị; không có quy tắc - Bất trí nhất từ: Không nói một lời, không nêu ý kiến - Bất trứ điều: không đứng đắn; không có quy củ; không đâu vào đâu - Bất y bất nhiêu: không được như ý thì dây dưa không bỏ. Không vừa lòng không buông tha - Bất diệc nhạc hồ: Vui vẻ không ngừng. Diễn tả tình thế, tình hình phát triển đến tình trạng cao nhất. Quá mức; cực độ; phi thường.. - Bất giả nhan sắc/từ sắc: thẳng thắn biểu lộ thái độ của mình. Không nể mặt; không giả bộ; không khách khí - Bất động thanh sắc: Không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh - Bất hĩnh nhi tẩu: Truyền bá nhanh chóng - Bất vi sở động: Không có động tĩnh, không bị thuyết phục - Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký: Không sợ bị trộm chỉ sợ có kẻ trộm rình rập (bị mất trộm thì cũng mất rồi, còn nếu biết có trộm rình rập thì lúc nào cũng lo lắng, bất an) - Bộ bộ kinh tâm: Từng bước hung hiểm - Bối tử/Cố sơn bối tử: Một loại chức tước hoàng tộc nhà Thanh - Bồng tất sinh huy: Nhà tranh rực rỡ/phát sáng (lời khách sáo). Thường dùng khi khách quý tới nhà hoặc được tặng một vật trang hoàng nhà cửa. Rồng đến nhà tôm; quý khách đến nhà; thật là vinh hạnh.. - Bổng đả uyên ương: Gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy - Bế quan tỏa cảng :(chính sách) đóng các cửa ải và cửa biển, không giao dịch với nước ngoài. - Bế nguyệt tu hoa: Chỉ vẻ đẹp của người con gái khiến trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ - Bệnh nhập cao manh: Cao hoang là huyệt Cao và vùng cơ hoành. Bệnh nhập vào Cao Hoang là chỉ bệnh tình hết sức nghiêm trọng, vô phương cứu chữa. Cũng chỉ: Sự việc không còn cách cứu vãn - Bức lương vi xướng: nghĩa đen là "ép con gái nhà lành trở thành kỹ nữ". - Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn (Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong "Thủy Hử truyện". Câu chuyện những Người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó - Bỉ dực song phi: Làm chim liền cánh - Bí nhân tâm tỳ: Thấm vào gan ruột - Bĩ cực thái lai: Hết cái rủi ro, long đong thì đến cái may mắn, yên vui. - Bích lạc hoàng tuyền: Thiên đường địa ngục - Binh bất yếm trá: Trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng - Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn - Binh quý thần tốc: Đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: Quan hệ người qua đường - Bính mệnh tam lang: 1. Chỉ người dũng cảm gan dạ, không sợ chết; 2. Chỉ người mẫn cán với công việc - Bình bộ thanh vân: Một bước lên mây, một bước đến trời - Biển mao súc sinh: dùng chửi mắng loài chim hay thần ma hóa hình từ loài chim trong tiểu thuyết - Biệt vô âm tín: Hoàn toàn biệt tin, đã lâu không có tin tức gì. - Biệt xuất ky trữ: Đường lối khác biệt; sáng tạo cái mới; cách tân - Biệt lai vô dạng "là một lời hỏi thăm, ý là mong người vẫn khỏe trong thời gian chúng ta không gặp mặt - Cải tà quy chính (chánh) : Bỏ con đường không chính đáng, trở về con đường chính đáng. - Cải tử hoàn sinh: Làm cho thoát khỏi cái chết đã cận kề. - Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua - Cam chi như di: cam tâm tình nguyện; vui vẻ chịu đựng - Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa - Can cách chi ngôn: Lời nói từ gan ruột (từ đáy lòng, thành thật). - Các hành kỳ đạo: mỗi người có một con đường đi riêng của họ. - Cát nhân thiên tướng: Người tốt sẽ được trời chiếu cố - Cao sinh kiêu: Có địa vị, giàu sang sinh ra kiêu kỳ. - Cao thâm mạt trắc: Sâu không lường được, người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá. - Cao lương mĩ vị: Món ăn ngon và quý (nói khái quát). - Cao sơn ngưỡng chỉ: chỉ hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao - Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác - Cao khai đê tẩu: bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống. Thường chỉ giá cả chứng khoán trong ngày, giá bắt đầu buổi sáng thì cao, càng về sau càng thấp cho đến chốt phiên giao dịch trong ngày. - Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác - Cao hoang chi tật: Bệnh nhập tới chỗ nguy hiểm; bệnh nặng - Cao xử bất thắng hàn: ý chỉ những người quyền cao chức trọng, không có bạn tri tâm, chỉ có sự lạnh lùng và cô độc; hoặc là nói đứng ở nơi cao không chịu nổi cái lạnh giá ở nơi đó. - Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai - Cảo tam cảo tứ: chỉ những hành động, việc làm không đứng đắn - Cầm kì thi họa: Đánh đàn, chơi cờ, làm thơ, vẽ tranh; những thú phong lưu của con người (theo quan niệm thời trước, nói tổng quát). - Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp - Cầm tặc cầm vương: Muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế - Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm) : Làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm - Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san - Cẩn tắc vô ưu: Cẩn thận thì sau không phải lo lắng gì. - Cật nhuyễn phạn: Ăn cơm nhuyễn. Trai bao. Nam nhân sống dựa nữ nhân - Cật hương hát lạt /Cật hương đích hát lạt: Ăn ngon uống đã - Cận mặc giả hắc, cận đăng tắc minh: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (chọn bạn tốt mà chơi). - Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc - Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng - Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở - Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn - Cẩu huyết lâm đầu: mắng chửi xối xả/mắng té tát - Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang - Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc (phải có đông người mới làm nên chuyện). - Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ - Cô nhi quả phụ: Mẹ góa con côi. - Cô hồn dã quỷ: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi - Cô lậu quả văn: Không kịp thời đại, lỗi thời - Cô thân chích ảnh: một mình một bóng - Cô thụ bất thành lâm: Một cây không thành rừng. - Cố lộng huyền hư: Cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện - Cổ hoặc nhân tâm: Mê hoặc lòng người. - Cốt nhục tương tàn: Tả cảnh anh em một nhà, nhân dân một nước mà giết hại lẫn nhau. - Công đồn đả viện: Đánh vào đồn và phục để đánh quân đến cứu (một chiến thuật trong chiến tranh). - Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư - Công vô bất khắc: Không gì không công được; bách chiến bách thắng. Sức mạnh vô địch - Công dung ngôn hạnh: Chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái - Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng - Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất - Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui - Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí: muốn làm tốt một việc, cần phải có sự chuẩn bị tốt. - Cộng độ giai tiết: cùng chung ngày vui - Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt - Cuồng phong bạo vũ: Gió mạnh mưa lớn - Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng - Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế - Cư an tư nguy: Sống yên lành, lo lúc nguy biến (biết lo xa). - Cư tất trạch lân, du tất trạch hữu: Sống nhờ hàng xóm, đi xa nhờ bạn. - Cử án tề mi: chỉ người vợ kính yêu chồng, hoặc vợ chồng cùng kính trọng và thương yêu lẫn nhau. - Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao) : Việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm - Cưu chiêm thước sào: Cướp địa bàn của người khác - Cừu đại khổ thâm: thù hận vô cùng; luôn bị bức hiếp mà sinh ra thù hận, căm tức. - Cửu chuyển công thành: Trải qua trường kỳ gian khổ nỗ lực mà thu được thành công: - Cửu biệt trùng phùng (cửu biệt gặp lại) : Gặp lại sau khi xa cách - Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương - Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu - Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà - Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm - Cửu phụ thịnh danh: Lâu nay nổi danh. Danh tiếng gần xa - Cửu hạn phùng cam vũ, tha hương ngộ cố tri: Nắng hạn gặp mưa rào, xa quê gặp bạn cũ (mừng rỡ, quý mến, thỏa lòng chờ mong). - Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật - Cường nhân sở nan: buộc người khác phải làm chuyện quá sức - Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua - Cường thủ hào đoạt: Bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy. - Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy - Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện CH - Châu thai ám kết: khụ.. là lén lút quan hệ rồi có thai - Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ - Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ - Chân kim bất phạ hỏa: Vàng ròng không sợ lửa (người có bản lĩnh không ngại thử thách). - Chi hồ giả dã: Kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả - Chí công vô tư :(tư tưởng, đạo đức) hoàn toàn vì lợi ích chung, không hề có chút tự tư tự lợi. - Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi - Chích yếu công phu thâm thiết xử ma thành châm: Có công mài sắt có ngày nên kim - Chỉ phúc vi hôn: Việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ - Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời - Chỉ Cao Khí Ngang: chỉ bộ dáng của người dương dương tự đắc; vênh váo đắc ý - Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe) : Chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế. - Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn. - Chiêu binh mãi mã: Chiêu mộ binh lính, mua ngựa chiến để chuẩn bị chiến tranh. - Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài - Chó ngáp phải ruồi: Ví trường hợp không có tài năng, chỉ tình cờ gặp may mà đạt được, dùng để mỉa mai những người đi lên không phải nhờ thực lực mà là do may mắn. Năng lực không có những gặp đúng thời và vài yếu tố may mắn khác mà làm nên thành công. - Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân - Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người - Chúng tinh phủng nguyệt: Được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng - Chuyển bất quá loan: nghĩ không ra; nghĩ không thông; cố chấp; không tỉnh ngộ; khó thay đổi (tư tưởng, suy nghĩ) - Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng - Danh bất hư truyền: Tiếng đồn không sai (lời đồn tốt). - Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý - Danh cương lợi tỏa: Vòng danh khóa lợi (cái bả lợi danh). - Danh lợi bất như nhàn: Có tiếng, có tiền không bằng nhàn hạ. - Dẫn nhân thần si: Khiến người si mê - Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà - Dẫn kinh cư điển: Trích dẫn điển tích điển cố - Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa - Di sơn đảo hải: Dời non lấp biển (có ý định, hành động việc lớn). - Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác - Di lão di thiếu: Những người lớn tuổi và thanh niên vẫn còn lưu luyến, tận trung với triều đại trước. Người lưu luyến quá khứ; tư tưởng bảo thủ, cổ hủ. - Dĩ thực vi tiên: Lấy miếng ăn làm đầu (tham ăn tham uống; người dân coi nồi cơm là trọng). - Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống" gậy ông đập lưng ông " - Dĩ dật đãi lao: Lấy quân thư nhàn chờ quân mệt nhọc, lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc (một chiến thuật). - Dĩ hòa vi quý: Giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau - Dĩ oán báo ân: Lấy oán trả ơn (làm ơn mắc oán). - Dĩ lui vi tiến: Lấy lùi đi làm tiến - Dĩ nha hoàn nha: gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; ăn miếng trả miếng; lấy đạo của người trả lại cho người - Dữ ngân phương tiện, dữ kỷ phương tiện: L ợi người lợi ta; giúp người lợi mình - Dĩ sắc thị nhân giả, sắc suy tắc ái trì: Người dùng nhan sắc để phụng sự người, nhan sắc phai nhạt thì cũng sủng ái cũng ít theo - Diễm áp quần phương: Đẹp điên đảo, lấn át tất cả - Diễm mỹ tuyệt luân: Xinh đẹp tuyệt trần - Diễm mỹ tuyệt tục: Xinh đẹp mà không dung tục - Diễm dương cao chiếu: Mặt trời lên cao - Diện bích tư quá: Nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình - Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi - Diện như quan ngọc: Mô tả một nam nhân mặt trắng đẹp như ngọc, ví von là công tử bột, mặt trắng, chỉ có vẻ ngoài - Diện tái phù dung: Xinh đẹp hơn hoa sen - Diệu thủ hồi xuân: Dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi - Diễu võ giương oai: Thể hiện ta đây - Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội (con cháu nhớ tổ tiên, quê hương; đi đâu rồi cũng trở về quê quán). - Du diêm không tiến: Dầu muối không vào, không bị thuyết phục - Du đầu phấn diện :(Nữ) trang điểm xinh đẹp quyến rũ; (nam) : Trang điểm ăn mặc quá lố; lòe loẹt; đỏm dáng; ăn mặc nhố nhăng;.. - Du nhiên nhi sinh: Thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra - Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã - Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch - Du binh tán dũng: chỉ quân không chính quy; quân ô hợp, tự tụ tập thành quân. Tàn quân. Những người không nghề nghiệp cố định; hành nghễ tự do, bạ đâu đánh đó - Dục tốc bất đạt: Việc làm quá nhanh không thành công. (nhanh nhẩu đoảng; vội quá sẽ hỏng việc). - Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt - Dục hoãn cầu mưu: Dây dưa, kéo dài thời gian để tìm kế sách (một chiến thuật). - Dục cầm cố túng: Muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế - Dục nghênh hoàn cự /Dục cự hoàn nghênh: Muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: Làm điệu bộ - Dục tiên dục tử: Trạng thái vô cùng sung sướng - Duy lợi thị đồ: lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; hám lợi đen lòng - Duy ngã độc tôn: Mình ta đứng ở nơi cao nhất - Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết - Dũng tuyền tướng báo: Biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt - Dũng sĩ chặt tay: dũng sĩ bị rắn cắn vào bàn tay, liền lập tức chặt đứt cổ tay, để tránh khỏi độc tính lan truyền toàn thân, chỉ hành động dứt khoát không chần chờ. - Dư âm nhiễu lương: âm thanh vang văng vẳng không dứt - Dương đông kích tây: Dợm đánh phía đông nhưng đánh phía tây (một chiến thuật gây bất ngờ). - Dương chi bạch ngọc: Là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý. - Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp - Dưỡng hổ vi hoạn: Nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như" nuôi ong tay áo " - Dưỡng sinh chi đạo: Phương pháp dưỡng sinh - Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng Đ - Đa kim ngân phá luật lệ: Nén bạc đâm toạc tờ giấy (đồng tiền có sức mạnh hơn luật lệ). - Đa mưu, túc trí: Nhiều mưu, lắm kế - Đa thọ đa nhục: Càng sống lâu càng nhục (quan niệm bi quan). - Đả kiếp cùng nhân: Hiếp đáp người nghèo - Đả thung mô tử: Đầu cơ trục lợi; môi giới; lũng đoạn thị trường - Đả xà thượng côn: thuận thế làm tới; được nước lấn tới - Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế - Đả lạc thủy cẩu /Thống đả lạc thủy cẩu: Dốc sức đánh chó rơi xuống nước. Tập trung đả kích một kẻ sa cơ - Đả liễu kê huyết tự đích: Chỉ người đang có trạng thái hưng phấn, phấn khích, sức lực tràn đầy. - Đái tội lập công: Lập công chuộc tội. - Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện - Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về - Đại chủy ba tử: Tát tai; vả vào miệng. Không biết giữ miệng (làm lộ bí mật) - Đại diện nhi thượng: 1. Chỉ nơi đông đúc; hoặc nơi dễ thấy, nơi gây chú ý; 2. Biểu hiện ra ngoài; mặt ngoài - Đại đồng tiểu dị: Tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự - Đại ngư thất thủy, lâu nghi/ngư đắc ý: Cá lớn mắc cạn, đàn kiến chê cười (kiến ăn cá; tiểu nhân đắc chí). - Đại mô đại dạng /Đại mô tư dạng: Dáng vẽ ngông nghênh, nghênh ngang. - Đại mã kim đao: 1. Hào sảng; khí thế to lớn; 2. Nói chuyện thẳng thắn, sắc bén, không lưu tình - Đại khoái nhân tâm: Mọi người sung sướng và tán thưởng - Đại khai đại hạp / Đại đao khoát phủ: Dứt khoát mạnh mẽ; quyết đoán - Đại kinh tiểu quái: Chuyện bé xé ra to - Đại nghĩa diệt thân: Vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình - Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ - Đại tài tiểu dụng: Tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ - Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả - Đàm tình thuyết ái: Nói chuyện yêu đương - Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình - Đao quang kiếm ảnh: Ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm - Đao thương bất nhập: Đao kiếm không thể gây thương tích - Đao tử chủy đậu hủ tâm: Nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm địa thiện lương, mềm mỏng - đạo cao nhất xích ma cao nhất trượng: trích từ Tây Du Kí của Ngô Thừa Ân, nguyên ý là cảnh báo cho người tu hành phải cảnh giác với dụ hoặc từ ngoại giới, sau khi đạt được thành tựu nhất định thường sẽ phải đối mặt trắc trở lớn hơn nữa. - Đảo trừu nhất khẩu lãnh khí: Miêu tả trạng thái giật mình hoảng sợ, hay choáng ngợp trước một vật/sự kiện gì đó. Há hốc miệng; rùng mình hoảng sợ; trợn mắt há mồm - Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như" ông nói gà bà nói vịt " - Đạp tuyết tầm mai: miêu tả hứng thú của văn nhân: Ngoạn cảnh làm thơ - Đắc ngư vong thuyên: Được cá quên nơm (vô ơn). Câu khác là Phi điểu tận, lương cung tàn; dã thố diệt, tiểu cẩu phanh . - Đắc ý vong hình: Gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài - Đắc Thiên Độc Hậu: được trời ưu ái; gặp may mắn; thiên nhiên ưu đãi; có vị trí, hoàn cảnh rất tốt - Đắc nhi tru chi: ai cũng có thể giết/trừng phạt/chỉ trích hắn - Đăng phong tạo cực: Đạt tới đỉnh cao - Đăng đường nhập thất: 1. Đi vào trong phòng, vào trong nội thất; 2. Kỹ năng, nghề nghiệp rất giỏi, tinh thâm, có được chân truyền; 3. Học vấn hay kỹ năng theo trình tự rõ ràng đạt được trình độ cao - Đầu thử kỵ khí: Ném chuột e vỡ đồ (không sợ chuột nhưng sợ vỡ món đồ; trừ được cái hại nhỏ nhưng bị cái hại lớn). - Đậu khấu niên hoa: Tuổi hoa - Đức năng thắng số: Có đức có thể thoát khỏi số mệnh. - Đoạt nhân sở ái: Dành lấy sự ưu ái của mọi người - Đồ loạn nhân ý: Chỉ làm rối loạn lòng/tâm tình người, không có tác dụng - Độc/Cô thụ bất thành lâm: Một cây làm chẳng nên non (làm chuyện gì chỉ có một mình, khó có thể thành công; nên đoàn kết). - Độc lai độc vãng: Đi đâu cũng chỉ có một mình - Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu - Độc nhất vô nhị: Chỉ có một không có cái thứ hai - Độc thiện kỳ nhân: 1. Trong hoàn cảnh xấu vẫn giữ vững phẩm cách của mình; 2. Chỉ lo thân mình (mặc kệ kẻ khác) - Độc thân thiệp hiểm: Một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm - đối ngưu đàn cầm: Đàn gải tai trâu - Đông nhất hạ tây nhất hạ: Làm việc không kế hoạch. Kế hoạch không chu toàn. Đụng đâu làm đó - Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại - Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ - Đồng cam cộng khổ: Cùng chia ngọt bùi đắng cay (sung sướng cực khổ có nhau) - Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ - Đồng tiến đồng thối: Cùng tiến cũng lui - Đồng Tẩu Vô Khi / Đồng Tẩu Bất Khi: Không lừa già dối trẻ; mua bán công bình. - Đồng diện bất đồng tâm: Bằng mặt, không bằng lòng (ngoài mặt như đồng ý nhưng trong lòng thì không). - Đồng quy vu tận: Cùng nhau chết (mang nghĩa xấu) - Đồng bệnh tương lân/tương liên: Cùng bệnh thân nhau (dễ hiểu nhau, thương nhau, thân nhau) - Đồng sàng cộng chẩm: Cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng - Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng - Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết (mang nghĩa tốt) - Động thủ động cước: động tay động chân - Đương đoạn tắc đoạn: Khi cần quyết thì phải quyết ngay; phải quyết đoán không thể do dự - Đương cuộc giả mê, bàng quan giả tỉnh: Người trong cuộc không sáng suốt bằng người ngoài (cờ ngoài bài trong) - Đương thì minh nguyệt tại, tằng chiếu thải vân quy (Lúc vẫn có ánh trăng, từng chiếu áng mây về) : Ý chỉ hồi ức thương cảm, tuy là thống khổ, cũng là hạnh phúc, dù sao đã từng sở hữu nên khó quên được. Minh nguyệt mãi mãi bất biến, nhân thế tang thương hay thay đổi; áng mây vừa biểu thị vẻ đẹp lộng lẫy, cũng ẩn hàm" dễ tan", luyến tình mỹ hảo dễ dàng tiêu tan. - Đê mi thuận nhãn: Ngoan ngoãn biết nghe lời - Đề tiếu giai phi: Không biết nên cười hay khóc - Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế (một chiến thuật, dụ địch ra khỏi căn cứ để đánh). - Điểu tận cung tang: Bắn được chim, cất cung đi (được chim bỏ ná; không muốn gặp lại kẻ có công giúp mình). - Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen - Điên loan đảo phượng: Khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt - Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: Trong chớp mắt, rất nhanh, hành động cấp tốc - Điện thiểm lôi minh: Sấm vang chớp giật - Điểm đáo tức chỉ: đối người thông minh, không cần nhiều lời, chỉ cần nói một chút thì sẽ hiểu rõ. - Điểm tử vương /Trí Đa tinh: Idea hamster – là người thường có những ý tưởng mới. Người mưu trí - Địa chủ chi nghị: tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với khách) P/S: Do số lượng thành ngữ quá nhiều, đồng thời để tiện cho việc tra cứu, nên mỗi trang mình sẽ đăng thành ngữ theo bốn chữ cái khác nhau, các bạn có thể tìm thành ngữ theo chữ cái phù hợp ở các trang sau: Trang 2: G - H - K - L Trang 3: M - N - O - P Trang 4: Q - S - T Trang 5: U - V - X - Y - ☺ kiếm được 29,991 đ từ bài viết, nhận
-
thohongmeomeo
Bài viết: 2,748- Gia luy thiên kim, tọa bất thùy đường: người giàu có, không ngồi bên ngoài. Người giàu có, quyền quý không vào nơi nguy hiểm (tự lo lắng cho bản thân mình) - Giá khinh tựu thục: Chỉ rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. Quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình - Giả nhân giả nghĩa: Làm ra vẻ có nhân, có nghĩa để đánh lừa. - Giả mù sa mưa: Làm trò che mắt người khác - Giác nhi/Hảo giác nhi/Danh giác nhi: diễn viên ưu tú (cách gọi theo thói quen trong giới kinh kịch) - Gian bất dung phát: khoảng cách quá nhỏ. Cực kì chính xác; tinh vi. Kề cận tai họa; cực kì nguy cấp; suýt xảy ra tại họa - Giải cấu tương phùng: Tình cờ không hẹn mà gặp. - Giải giáp quy điền: Từ lính trở thành nông dân - Giải ngữ hoa: Chỉ người con gái mỹ lệ, xinh đẹp - giai tử cộng hưởng: Hai người cùng hưởng - Giai kỳ như mộng: Ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ - Giai ngẫu thiên thành: Trời sinh một đôi - Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận - Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài: Dạy con từ thủa còn thơ, dạy vợ từ thủa bơ vơ mới về (tre non dễ uốn). - Giáp thương đái bổng: Kẹp thương mang gậy (trong lời nói ẩn ý châm chọc, mỉa mai) - Giáp trứ vĩ ba tố nhân: sống thu mình lại một chút; kín tiếng hơn một chút; khiêm tốn; không kiêu ngạo, phô trương; có chừng mực; ước thúc chính mình. - Giận chó đánh mèo: Giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn - Giương cung bạt kiếm: Tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau - Hạ hồi phân giải: Sau này sẽ hay, sẽ rõ. - Hạ bất liễu thai /Hạ bất lai thai: Không xuống đài được. Trong hoàn cảnh khó xử, không kết thúc được, không biết xử lý thế nào. Tiến thoái lưỡng nan - Hào môn thế gia: Gia đình quyền quý - Hào phát vô thương: Lông tóc không bị thương tổn - Hảo mã bất cật hồi đầu thảo: ngựa tốt không ăn cỏ ở phía sau. - Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái - Hà chính ư mãnh hổ: Quan tham sợ hơn cọp dữ (chế độ cai trị tàn bạo hại dân như cọp dữ). - Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi - Hải đức sơn công: Công đức như biển rộng núi cao - Hãi lãng kinh đào / Kinh đào hãi lãng: Sóng to gió lớn. Chỉ hoàn cảnh ác liệt; hay trải qua những việc phức tạp khó khăn. - Hạc lập kê quần: Con hạc giữa đàn gà (người tài giỏi/ngu+o+`i đẹp lạc giữa đám người tầm thường). - Hàm thái khả cúc: Ngây thơ khả ái, khờ khạo đáng yêu, ngây ngô hồn nhiên - Hàm huyết phún nhân, tiên ô tự khẩu: Ngậm máu phun người dơ miệng mình trước (định làm hại người khác nhưng hại mình trước đã). - Hành hiệp trượng nghĩa: Làm việc nghĩa khí - Hành cá phương tiện /hành phương tiện: Tạo thuận lợi; đi thuận lợi - Hành vân lưu thủy: Trôi chảy lưu loát - Hạnh tai nhạc họa: Vui sướng khi người khác gặp họa - Hân hân hướng vinh: Dạt dào sức sống - Hận đa bất thành Cương: Hận cha không phải Lý Cương. Ý than thở tại sao cha mình không phải người có quyền thế để có thể dùng quyền lực che chở mình. - Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc - Hậu trứ kiểm bì: Mặt dày - Hậu vô lai giả: Chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra - Hậu cố chi ưu: Những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn - Hậu sinh khả úy: Lớp người sinh sau nhưng lại đáng sợ, đáng phục (hàm ý không nên coi thường lớp trẻ) - Hắc bạch phân minh: Đen trắng rõ ràng (nên làm cho sai đúng, phải trái rõ ràng). - Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng - Hằng hà sa số: Nhiều không đếm xuể (ví như cát sông Hằng ở Ấn Độ) - Học sư bất như học hữu: Học thầy không tày học bạn (ngoài thày ra nên học bạn) - Học phú ngũ xa: Học thức rộng rãi - Hoa chi loạn chiến: hoa lá tơi bờ - Hoa chi chiêu triển: Trang điểm xinh đẹp lộng lẫy - Hoa tiền nguyệt hạ: Hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn - Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói đẹp đẽ, hoa mỹ nhưng giả dối, vô nghĩa. - Hoa dung thất sắc: Khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi - Hoa nhan nguyệt mạo: Dung mạo như hoa như trăng - Hoa quý vũ quý: Thời thanh xuân - Hòa nhi bất đồng: Hòa thuận nhưng không giống nhau. - Hóa hiểm vi di: Gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an - Họa tòng khẩu sinh: Tai họa do cửa miệng (nói sai bậy gây thù oán; ăn uống không cẩn thận sẽ mang bệnh). - Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau - Họa long điểm tình: Vẽ rồng chấm con ngươi. - Họa vô đơn chí: giống như "tai bay vạ gió" - Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm: Vẽ hổ, vẽ da, khó vẽ xương. Biết người biết mặt, không biết được lòng dạ người đó - Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai: Tai họa không chỉ đến một lần, phúc thì không đến lần thứ hai. - Hỏa thượng kiêu du: Đổ dầu vào lửa - Hoan hỉ oan gia: Cặp đôi thường hay khắc khẩu - Hoan thiên hỉ địa: Chuyện vô cùng tốt, đáng mừng - Hoan thanh tiếu ngữ: Nói cười sung sướng - Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy) : Đa dạng - Hoạt bính loạn khiêu: Khỏe mạnh hoạt bát - Hoạt sắc sinh hương: 1. Bông hoa màu sắc tươi đẹp, mùi hương ngào ngạt; 2. Phụ nữ xinh đẹp quyến rũ động lòng người; 3. Lời văn sinh động cuốn hút - Hoang sơn dã lĩnh: Nơi hoang vu không có người ở - Hoàng kim ốc: Chỉ cuộc sống vinh hoa phú quý - Hoành đao đoạt ái: Cướp lấy nhân duyên của người khác - Hồ bằng cẩu hữu: Đám bạn bè không tốt - Hồ ngôn loạn ngữ: Lời nói bậy bạ - Hổ phụ sinh hổ tử: Hổ cha sinh hổ con (nòi nào giống nấy; cha tài giỏi, sinh con cũng tài giỏi). - Hổ lạc bình dương: Kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo - Hổ tử lưu bì, nhân tử lưu danh: Cọp chết để da, người ta chết để tiếng (da cọp quý, đẹp nên giữ lại, người tầm thường chết đi không ai nhắc đến). - Hồ thiên hải địa: Ra sức/mặc sức tán dóc - Hôi phi yên diệt: Trở thành khói bụi biến mất - Hồi tâm chuyển ý: Thay đổi ý kiến - Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể - Hồn khiên mộng nhiễu: Việc làm cho người ta ngày đêm không yên - Hồn nhiên thiên thành: Bẩm sinh, trời sinh - Hỗn thế ma vương: Người chuyên làm những càn quấy khiến người khác phải đau đầu - Hỗn cật đẳng tử: Ăn bừa bãi chờ chết. Chẳng muốn làm gì cả; an phận - Hốt lãnh hốt nhiệt: Khi lạnh khi nóng - Hồng nhan đa truân: Đàn bà đẹp thường gặp nhiều vất vả (quan niệm xưa). - Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường) : Chỉ người con gái ngoại tình - Hồng nhan họa thủy: Sắc đẹp mang đến tai họa, gây mất nước - Hồng phúc tề thiên: Rất may mắn hạnh phúc - Hồng tụ thiêm hương: Hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương - Hồng đáo phát tử = đỏ đến phát tím: "Đỏ" chỉ mức độ nổi tiếng của thần tượng, đến phát tím là "đỏ" lắm rồi - Hồng quả quả: ~Xích lỏa lỏa (xuất xứ internet) ; trần trụi; trần truồng; lõa lồ; trơ trụi - Hợp tịch song tu: Cùng nhau tu hành - Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó - Hủ mộc bất khả điêu: Gỗ mục không thể điêu khắc. Ví dụ năng lực kém; trình độ thấp; không có thành tựu; không ra đời được - Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ - Hủy thiên diệt địa: Phá trời phá đất - Huệ chất lan tâm: Người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết - Hung hữu thành trúc: Trong lòng đã có sẵn kế hoạch - Hung thần ác sát: Người đặc biệt hung ác - Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ - Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường - Huyết hải thâm thù: Mỗi thù sâu nặng - Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai - Huyết mạch tương liên / Huyết nhục tương liên: Ruột thịt, cùng chung máu thịt - Huyết nùng vu thủy: Có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ - Huyết quang chi tai /Huyết quang tai/Huyết quang: Trước đây tử vi bói toán gọi là Đao binh chi tai. Chỉ người có tai nạn đổ máu hoặc họa sát thân. - Huyền nhi vị quyết: Vẫn luôn để đó, không giải quyết được - Huyền ngoại chi âm: Trong lời nói có ám chỉ - Huyễn ngọc mại thạch: Rao ngọc bán đá (bịp bợm, lừa dối, treo đầu dê, bán thịt chó). - Hư hàn vấn noãn: Chào hỏi khách sáo - Hữu nhãn vô châu: Có mắt không có con ngươi (nhận xét lờ mờ không rõ, không có mắt tinh đời). - Hữu bản nan niệm đích kinh: Có nỗi khó xử của riêng mình - Hữu chí cánh thành: Có chí thì nên (bền lòng và có chí cao sẽ thành công). - Hữu cầu tất ứng: Mỗi yêu cầu đều được đáp lại - Hữu cảm nhi phá: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng - Hữu sắc vô hương: Hoa có sắc nhưng không thơm (đẹp mà vô duyên). - Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng - Hữu sinh lực lượng: 1. Trước chỉ binh lính và ngựa, sau chỉ quân đội có sức chiến đấu; 2. Tràn đầy sức sống, đầy sinh lực - Hữu danh vô thực: chỉ có tiếng hão, thật ra không có gì. - Hữu dũng vô mưu: Chỉ có sức mạnh, cốt cậy vào sức mạnh, không có mưu trí gì. - Hữu khí vô lực: Bất lực - Hữu kinh vô hiểm: Gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy - Hữu thân hữu khổ: Có thân có khổ (làm người là phải có khổ não). - Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy - Hữu mộc hữu: Có hay không có = Hữu một hữu. Xuất phát từ trong hiện thực khi la to, rít gào thì phát âm nghe giống nhau -> dùng để nhấn mạnh ý muốn hỏi. - Hữu thuyết hữu tiếu: Nói nói cười cười - Hữu vấn tất đáp: Có hỏi tất trả lời - Hữu giới vô thị: 1. Muốn mua cũng không có hàng; 2. Giá cao không người mua - Hương tiêu ngọc vẫn: Hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh - Hương diễm đoạt mục: Xinh đẹp chói mắt - Hương thảo mỹ nhân: Mỹ nhân xinh đẹp như hoa thơm - Hỉ nộ vô thường: Tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa - Hỉ xuất vọng ngoại: Gặp chuyện vui bất ngờ nên vô cùng cao hứng. Mừng rỡ vô cùng; vui sướng ngây ngất; vui mừng quá đỗi; mừng khôn kể xiết - Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng - Hình thần câu diệt: Hồn xác đều mất - Hiền thê lương mẫu: là cụm từ có hàm nghĩa chỉ một người phụ nữ là vợ hiền của người chồng và là mẹ tốt của các con - Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa) : náo loạn không yên - Kì lai hữu tự: Sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc - Kim chi ngọc diệp: Lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác - Kim ốc tàng kiều: Đem người yêu giấu đi, bao dưỡng, ý chỉ người đàn ông nuôi tình nhân, vợ bé ở ngoài - Kim ngọc mãn đấu: Vàng bạc đầy nhà - Kim thiền thoát xác: Ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế - Kinh cung chi điểu: Chim sợ cung nỏ (như con chim nọ sợ cành cây cong). - Kinh hồn táng đảm: Kinh sợ hết hồn - Kinh nghi bất định: Không biết nên tin hay không - Kinh tài tuyệt diễm: Có tài năng và sắc đẹp kiến người khác phải kinh sợ - Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn - Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi - Kinh thiên động địa: Sự việc vô cùng nghiêm trọng - Kinh vì thiên nhân: Kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác - Kính hoa thủy nguyệt: Ảo tưởng đẹp, không thành sự thật - Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình. - Kính nhi viễn chi: Tôn trọng và giữ khoảng cách - Kính vị phân minh: Sông Kính và sông Vị phân biệt. Người ta nói rằng rất dễ xác định nguồn nước tại ngã ba sông Kính và sông Vị. Nước từ sông Kính thì nhiều bùn, trong khi nước từ sông Vị thì rất trong. Mặc dù nước của hai con sông bị trộn lẫn vào nhau, ranh giới giữa chúng lại thật rõ ràng. - Kiều sinh quán dưỡng: Được nuông chiều, thể chất yếu ớt - Kiều tiểu linh lung: Xinh xắn lanh lợi - Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn - Kiến huyết phong hầu: Vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả - Kiến quái bất quái: thấy chuyện kì quái mà không tò mò / thấy kì quái - Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân - Kiệt ngạo bất tuân: Ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi khó kiểm soát - Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức - Kỳ tư diệu tưởng: Ý tưởng kỳ lạ, thú vị - Kỷ nhân ưu thiên: Lo xa, lo lắng đâu đâu - Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân: Điều mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác. KH - Khả ngộ nhi bất khả cầu: Có những chuyện, chỉ có ngẫu nhiên gặp mặt mới có khả năng, cầu là cầu không được. - Khả tri bất khả ngữ: Biết mà không nói ra được (biết rõ câu chuyện nhưng không thể nói ra được vì lý do này lý do khác). - Khai khẩu như phá thạch: Lời nói như dao chém đá (lời nói tin tưởng được, lời nói mở rộng sự hiểu biết cho người nghe) - Khai chi tán diệp: Sinh con đẻ cái - Khai thiên lập địa: Lúc mới bắt đầu có trời đất, theo truyền thuyết; hường dùng để chỉ thời kì xa xưa. - Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng - Khanh khanh ta ta: cách gọi vợ chồng, tình nhân thân mật. - khanh mông quải phiến: Lừa gạt hại người - Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc.. - - Khanh thương hữu lực: Hùng hồn - Khánh trúc nan thư: Tội không kể xiết - Khắc cốt ghi tâm: Ghi vào xương khắc vào tim (ghi lòng tạc dạ). - Khẩu thiệt/thuyết vô bằng: Lời nói bay đi, không bằng cớ (không đủ yếu tố để buộc tội). - Khẩu tâm như nhất: Miệng sao bụng vậy (lời nói và điều suy nghĩ đi đôi; thành thật). - Khẩu phật tâm xà: Miệng nam mô bụng bồ dao găm - Khẩu xà tâm phật: Lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt - Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác - Khẩu vô ngăn cản: Nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ - Khiên nhất phát nhi động toàn thân: Nhổ sợi tóc, rung động toàn thân (bứt dây động rừng; đụng đến cấp dưới có thể sẽ làm cấp trên của người đó lo ngại). - Khổ đại cừu thâm: Mối thù sâu nặng - Khổ tẫn cam lai: Đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến - Không thất thanh dã: Đồng/vườn không nhà trống (một chiến thuật đánh du kích). - Không cốc u lan: Hoa lan trong cốc vắng - Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội - Khởi tử hồi sinh: Từ cõi chết trở về - Khỏa thân thoát hiểm: Trần truồng (không đem theo vàng bạc thì tránh nguy hiểm; che thân thoát hiểm; lấy của che thân, đừng lấy thân che của). - Khoan hồng độ lượng: Tấm lòng bao dung độ lượng - Khúc chung nhân tán: Bài ca hết, người cũng rời đi - Khuynh quốc khuynh thành: Chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành - Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa - Khi sương tái tuyết: Ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết - Khí định thần nhàn: Bình tĩnh - Khí thế bức nhân/người: Khí thế đàn áp người khác - Khinh miêu đạm tả: Nhẹ nhàng bâng quơ - Khinh niên thất tiếu: Cười khẽ - Khinh thủ khinh cước: Nhẹ tay nhẹ chân - Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường - Khinh vân xuất tụ: Mây nhẹ rời núi, chỉ vẻ đẹp thanh thoát - Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đẹp thanh thoát - Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng - Lai nhi bất vãng phi lễ dã: không được tiếp nhận mà không báo trả - Lạc tỉnh hạ thạch: Bỏ đá xuống giếng - Lạc hạ duy mạc: Hạ xuống màn che - Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp - Lạc hoa hữu ý: Đầy đủ: "Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình" – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình - Lão bất tử thành tật: Người quá già sinh tật xấu (già sinh tật, thường là bệnh tâm thần). - Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già - Lão đương ích tráng: Già vẫn còn khỏe mạnh (càng già càng dẻo càng dai). - Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt - Lão giả an chi: Già yên phận (tranh đấu lúc trẻ, lúc già không đua chen nữa). - Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu - Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác - Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó - Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến - Lang oa hổ quật: Hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm - Lãng tử hồi đầu: Lãng tử quay đầu - lãnh thanh quả ngôn: Lạnh lùng ít nói - Lãnh nhược băng sương: Lạnh như băng sương - Lãnh trào nhiệt phúng: Trào phúng - Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước - Lăng la trù đọa: Gấm vóc lụa là - Lâu bệnh thành y: Bệnh lâu ngày trở nên khó chữa - Lâm trận phản chiến: Ra trận thì phản bội - Long đầu xà vĩ: Đầu rồng đuôi rắn (đầu voi đuôi chuột; lấy oai giả để dọa; nhưng gặp người hiểu thực chất sẽ bỏ chạy). - Long ngư hỗn tạp: Nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn - Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa - Lô hỏa thuần thanh: Làm việc thuần thục, quen tay - Lộ bất thập di: Không nhặt của rơi giữa đường (dân chúng có giáo dục; tho+`i thái bình, no ấm). - Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết - Lôi đình vạn quân: Sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ - Lôi lệ phong hành: Sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ - Lộng giả thành chân: Trước giả sau thành sự thật (nửa đùa nửa thật). - Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng - Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa - Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia - Lễ thượng vãng lai: giống câu "có qua có lại mới toại lòng nhau" - Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép - Liên miên bất tuyệt: Triền miên không dứt - Liên hoa tiên tử: Xinh đẹp như tiên tử, hoa sen - Liên hương tích ngọc: Thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp - Liễu ám hoa minh: Sau cơn mưa trời lại sáng - Liễu mi như yên: Mày liễu như khói - Liệt hỏa thí kim, gian nan thí đức: Lấy lửa thử vàng, có gian nan hay người có đức (lúc bình thường, mọi người xử trí giống nhau, khi gặp khó khăn mới biết ai có đức). - Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị - Lý đại đào cương: Lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế - Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang - Lục phì hồng sấu: đa dạng - Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh - Lực bất tòng tâm: Có tâm nhưng không có sức - Lưu xú vạn niên: Để tiếng xấu vạn năm/ muôn đời. - Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa - Lưu thủy vô tình: Nước chảy vô tình - Lương dược khổ khẩu: Thuốc hay khó uống (thuốc đắng dã tật). - Lưỡng tiểu vô sai: hai đứa nhỏ không khác/rời nhau, ý chỉ sự thân thiết từ khi còn bé - Lưỡng bại câu thương: Hai bên đều bại dẫn đến thương vong - Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau - Lưỡng tình tương duyệt: Hai bên đều yêu nhau
Ái Giao, Kimie Suzuki, Thiên Túc và 13 người khác thích bài này. Chỉnh sửa cuối: 2 Tháng tám 2021 thohongmeomeo, 1 Tháng tám 2021 #2 -
thohongmeomeo
Bài viết: 2,748- Ma quyền sát chưởng: Chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc - Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì - Mã bất đình đề: ngựa không ngừng vó. - Mã đáo thành công: Thành công trở về - Mạc danh kỳ diệu: Chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra - Man thiên quá hải: Dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế - Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân - Mạn bất kinh tâm: thong thả chứ không có gì mà sợ hãi. - Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng - Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích - Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa - Mao cốt tủng nhiên: Rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra - Mao Toại tự tiến (Mao Toại tự đề cử mình) : Tự tin vào khả năng đảm đương trách nhiệm quan trọng mà mạnh dạn tự tiến cử. Dựa theo tích: Khi quân đội nước Tần bao vây nước Triệu, Bình Nguyên Quân nước Triệu phải đi cầu cứu nước Sở. Môn đệ Mao Toại của ông tự đề xuất được đi cùng. Ở đó, may nhờ tài năng của Mao Toại mà Bình Nguyên Quân mới thu được thành công như ý muốn. - Mạo tự thiên tiên: Dung mạo như tiên trên trời - Manh giả thất trượng: Người mù mất gậy (nghèo mắc cái eo; đã khốn khổ lại gặp chuyện không may). - Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương - Mãnh hổ nan địch quần hồ: Cọp dữ khó cự cáo bầy (một người tài giỏi không chống nổi nhóm đông tầm thường). - Mãnh thú hồng thủy: Thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ - Mâu hàm thu thủy: Ánh mắt như nước mùa thu - Mẫu bình tử quý (mẫu bằng tử quý): Mẹ tròn con vuông - Mật lý điều du: Ngọt ngào ân ái - Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa - Mộc bản thủy nguyên: Cây có gốc, nước có nguồn - Môn đăng hộ đối: Hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân - Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng - Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm - Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt - Mi thanh mục tú: Mày thanh mắt đẹp, (người con gái thanh thoát xinh đẹp). - Mi mục như họa: Ánh mắt lông mày như trong tranh - Mi nhược viễn sơn: Lông mày như núi xa - Mi tự tân nguyệt: Lông mày như trăng non - Mi phi sắc vũ: Vui mừng hớn hở - Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa - Minh môi chính thú: Cưới hỏi đàng hoàng - Minh diễm đoan trang: Xinh đẹp đoan trang - Minh mị yêu nhiêu: Long lanh xinh đẹp - Minh mục trương đảm: Can đảm, liều lĩnh - Minh sơn thệ hải: Lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả. - Mỹ bất thắng thu: Đẹp không sao tả xiết - Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô - Nan ngôn chi ẩn: Việc, nỗi niềm khó nói - Nam cần nữ kiệm: Đàn ông chăm làm, đàn bà tiết kiệm (ngược lại đàn ông lười biếng, đàn bà hoang phí là hỏng). - Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm - Nam tu, nữ nhũ: Đàn ông có râu, đàn bà có vú (chuyện tất nhiên, như vậy mới đẹp; đàn ông không râu bất nghì, đàn bà không vú lấy gì nuôi con). - Nam hôn nữ giá: Nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng - Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết - Nam nữ thọ thọ bất thân: Trai gái không được thân cận với nhau sợ làm điều xằng bậy. - Nam tài nữ mạo: Nam tài tuấn, nữ xinh đẹp - Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: Nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam - Nam vô tửu như kỳ vô phong: Đàn ông không uống rượu như cờ không có gió (nhưng đừng uống nhiều quá). - Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói - Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm - Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp - Nữ nhi tình trường: Lưới tình của nữ giới, nguyên văn "nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản" ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa - Ninh thọ tử, bất ninh thọ nhục - Thà chết còn hơn chịu nhục (có câu khuyên chịu nhục để lo việc lớn). NG - Ngã kiến vưu / do liên: Hình dung nữ tử dung mạo mỹ lệ động nhân - Ngân trang tố khỏa: hình dung một thế giới màu trắng sau khi tuyết rơi, không có một chút màu sắc, vô cùng thanh khiết, sạch sẽ, một cảnh sắc mỹ lệ mùa tuyết. - Ngũ lôi oanh đỉnh: Sét đánh ngay trên đỉnh đầu - Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân (1 trong thập đại khốc hình Mãn Thanh: Bác Bì (Lột da), Yêu Trảm (Chém eo), Xa Liệt (Ngũ mã phanh thây), Câu Ngũ Hình, Lăng Trì, Ải Thủ (Treo cổ đầu), Phanh Chử (Nấu), Cung Hình, Ngoạt Hình, Sáp Châm (Cắm châm), Hoạt Mai (Chôn sống), Trấm Độc (Rượu độc), Côn Hình, Cứ Cát, Đoạn Chuy, Quán Duyên (Rót chì), Đạn tỳ bà, Trừu Tràng, Phích Lịch Xa) - Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất - Ngũ vị tạp trần: Ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn - Nguyên khí đại thương: Bị thương nặng - Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt - Nguyện giả mắc câu: Tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn - Nguyệt hắc phong cao: Trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm - Ngư thủy chi hoan: Hoan ái, ái ân - Ngư vượt long môn: Cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao - Ngư tử võng phá: thà cùng chết - Ngưu đầu mã diện: Đầu trâu mặt ngựa - Ngưu quỷ xà thần: Yêu mai quỷ quái - ngữ kinh tứ tọa: lời làm tất cả mọi người xung quanh phải kinh sợ - Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu - Ngộ hợp tẫn hưng: Ngộ hợp = gặp nhau và xây dựng mối quan hệ - Ngộ nhân không thục: Không biết nhìn người - Ngôn giản ý cai: Lời ít ý nhiều - Ngôn hạ ý ẩn: Lời nói mang theo ám chỉ - ngọc đóa thốc lập: Ngọc đóa = ám chỉ mấy đóa hoa như ngọc, thốc lập = mọc thành cụm đứng thẳng - Ngọc dịch quỳnh tương: Thức ăn thức uống trân quý - Ngọc thạch câu phần: Ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại - Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống - Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ - Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn - Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ - Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa - Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước NH - Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã - Nhạ hỏa thượng thân: Dẫn lửa lên người - Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng - Nhàn ngôn toái ngữ: Tin đồn nhảm - Nhàn vân dã hạc: Mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn - Nhàn cư vi bất thiện: Ngồi rỗi (ở không) không việc gì thì làm những việc không tốt - Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở - Nhân họa đắc phúc: Người gặp họa lớn không chết tất có phúc - Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả - Nhân sinh như mộng: Đời người như giấc mộng - Nhân thần cộng phẫn: Người và thần đều phẫn nộ - Nhân tiểu thất đại: Vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn - Nhân ế phế thực: Vì chuyện nhỏ mà bỏ việc lớn – vì mắc nghẹn mà bỏ ăn - Nhân duyên tế hội: Duyên số cho phép gặp nhau - Nhân diện hoa đào: Mặt như hoa đào - Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người - Nhân trung long phượng: Rồng phượng trong loài người - Nhân định thắng thiên: Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận - Nhân tâm bất túc xà thôn tượng (lòng người không đủ rắn nuốt voi) : Khi lòng tham của con người còn chưa đủ, thì cũng như một con rắn muốn nuốt một con voi vậy, hàm nghĩa là tai vạ đến nơi rồi. - Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt - Nhất ngữ thành sấm: một lời nói ra thành lời tiên tri - Nhất nghệ tinh nhất thân vinh: Có một nghề tinh xảo thì thân được sung sướng suốt đời. - Nhất ngôn cửu đỉnh: là lời nói phải có trọng lượng. - Nhất cổ tác khí: một tiếng trống khí thế bừng bừng - Nhất lộ phiêu hồng: một đường bay đỏ - Nhất pháo nhi hồng: một phát liền "đỏ" - Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng - Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác - Nhất cử lưỡng tiện: Làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác - Nhất kinh nhất sạ: Chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ. - Nhất châm kiến huyết: một châm thấy máu, lời nói trúng tâm sự - Nhất đao lưỡng đoạn: Một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ - Nhập bất phu xuất: Thu nhập không đủ tiêu xài - Nhất khái chi luận: Nhìn chung mà nói - Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng - Nhất nhãn vạn niên: Nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm - Nhất nhật tại tù - thiên thu tại ngoại: Một ngày trong tù lâu bằng ngàn năm sống ở bên ngoài - Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời - Nhất phàm phong thuận: Thuận buồm xuôi gió - Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng - Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi - Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu - Nhất kiến như cố: Mới gặp mà như bạn bè lâu năm - Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng - Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi - Nhất mạo khuynh thành: Diện mạo đẹp nghiêng thành - Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng - Nhất thanh nhị sở: Hiểu biết rõ ràng - Nhất tiếu khuynh thành: Cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì - Nhất tự thiên kim: Một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc - Nhất tự vi sư bán tự vi sư: Học một chữ phải kế là thầy nửa chữ cũng phải là thấy. Câu này chỉ có nghĩa bóng là phải nhớ ơn những người đã chỉ vẽ cho ta bất cứ việc gì. - Nhất túy phương hưu: Không say không về - Nhất sĩ nhì nông: Nhất là người đi học, nhì là người làm ruộng - Kẻ sĩ thì hơn người làm ruộng nhưng đến lúc hết gạo thì làm ruộng hơn người học trò (nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rong, nhất nông nhì sĩ) - Nhật nguyệt tinh thần: Mặt trời, mặt trăng, ngôi sao - Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng - Nhật lý vạn ky: Bận rộn nhiều việc - Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tục: Đến nhà thì phải kính trong phong tục của người ta - Nhập mạc chi tân: Khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ - Nhập tình nhập lý: Hợp tình hợp lý - Nhu tình tự thủy: Tình cảm ôn nhu như nước - Nhu mỹ phiêu dật: Dịu dàng tự nhiên - Như ảnh tùy hình: Như hình với bóng - Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt - Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa - Nhược thủy tam thiên: Hồng Lâu Mộng hồi chín mươi mốt, Cổ Bảo Ngọc có một câu tỏ tình kinh điển: "Mặc cho ba nghìn nhược thủy, ta chỉ uống một bầu này". Câu này đã trở thành lời thề nguyền tình cảm giữa nam nữ, đại ý là sẽ chung thủy trong tình yêu và chỉ cần một người. - Nhược liễu phù phong: Yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió - Nhược nhục cường thực: Trong thế giới động vật, con nào mạnh hơn sẽ ăn kẻ yếu, kiểu như cá lớn nuốt cá bé - Nhược nhục cường thực: Kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống - Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt - Nhiếp hồn đoạt phách: Giống câu hồn đoạt phách - Oai qua liệt tảo: Người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách - Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp - Ôn lương cung kiệm: Tính cách ôn hòa khiêm nhường - Ôn nhu nhàn thục: Chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng - Ôn nhu như nước: Dịu dàng hòa nhã - Ôn uyển nhu thuận: Dịu dàng hiền thục - Ôn nhuận như ngọc: Ấm áp, ôn nhu như ngọc - Ốc lậu thiên phùng thâu đêm vũ: nhà dột gặp mưa suốt đêm (= họa vô đơn chí) - Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền - Phàm phu tục tử: Kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ - Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như "thấy người sang bắt quàng làm họ" - Phản khách vi chủ: Đảo khách thành chủ - Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản - Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân - Phân cân thác cốt: Lấy gân rút xương - Phân đạo dương tiêu: Chia tay hai ngả - Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn ' trích câu thơ: "Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn, tráng sĩ nhất khứ hề bất phục phản" – "风萧萧兮易水寒, 壮士一去兮不复返" – "Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng, tráng sĩ một đi không trở về". - Phong cuốn vân tản: Gió cuốn mây tan - Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp - Phong hoa tuyết nguyệt: Gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên - Phong sinh thủy khởi: Cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt - Phong tiêm lãng khẩu: Đầu sóng ngọn gió - Phong tình vạn chủng: Đủ loại phong tình - Phong tư xước ước: Phong thái thanh nhã - Phong trần phó phó: Vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường - Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi - Phong vận do tồn: Vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại - phong hồi lộ chuyển: Chuyện có thể cứu vãn / xoay chuyển được - Phô thiên cái địa: Trút xuống mọi nơi - Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể - Phu phục hà cầu: Không cầu gì khác - Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang - Phu xướng phụ tùy: Chồng nói vợ theo - phù quang mị ảnh: Ánh sáng chập chờn, hỉnh ảnh ma mị - Phù dung trướng noãn: Người đẹp dưới trướng - Phú khả địch quốc: Vô cùng giàu có - Phú quý sinh lễ nghĩa: Khi giàu có hay đẻ ra các nghi thức không cần thiết. Lúc giàu có cũng gìn giữ như mọi người đừng tìm cách khoe khoang của cải bày trò lễ nghĩa dổm không có trong phong tục tập quán của mình. - Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây. - Phủ để trừu tâm: Rút củi đáy nồi - Phú quý bất năng dâm - Bần tiện bất năng di – Uy vũ bất năng khuất: Giàu có không lợi dụng đồng tiền mua dâm – Lúc nghèo cũng không thay đổi lập trường của mình - Dưới áp lực của kẻ mạnh ta vẫn phải giữ vững lập trường theo lẽ phải của mình. - Phúc bạc mệnh thiển: Ít phúc mạng ngắn - Phúc bất trùng lai họa vô đơn chí: Việc phúc đức ít đến hai lần liên tiếp, trong khi có tai nạn thì thường có nhiều tai nạn kế tiếp. Thí dụ: Khi sẽ bị động đất thì có những hậu chấn. - Phúc thiên mệnh đại: Kẻ may mắn giữ mệnh - phúc chí tâm linh: Phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn) - Phụng thiên thừa vận: Chiếu theo ý trời - Phương tâm ám hứa: Đơn phương hứa hẹn định ước - Phi lễ vật thị: nguyên văn "Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động" – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy - Phiên giang đảo hải: Sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động. - Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển - Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất - Phiên vân phúc vũ: Kẻ có thể thao túng trời đất - Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên
Kimie Suzuki, Uất Phong, Thiên Túc và 9 người khác thích bài này. Chỉnh sửa cuối: 2 Tháng tám 2021 thohongmeomeo, 2 Tháng tám 2021 #3 -
thohongmeomeo
Bài viết: 2,748- Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần - Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm - Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét - Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng - Quân tiền thất nghi: Không làm đúng lễ nghi trước mặt vua - Quân tử chi giao: Giao tiếp giữa những người quân tử với nhau - Quân tử nhất ngôn /Quân tử nhất nặc: Quân tử chỉ nói một lời - Quân tử hảo cầu: Trong "yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu" người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn. - Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung: Vua bắt tôi chết thì phải chết nếu không chịu chết thì không trung thành - Quần tam tụ ngũ: Tụ họp năm ba - Quần long vô thủ: Bầy rồng không đầu - Quần khinh chiết trục: Nhiều nhẹ gãy xe - Quất tỉnh tuyền hương: Giếng quýt suối thơm - Quật thất cầu thử: Đào nhà tìm chuột - Quật thổ nhi cư: Đào hang mà ở - Quế lâm nhất chi: Rừng quế một cành - Quát mục tương đãi: Chùi mắt tiếp nhau - Quát khử bì mao: Lột da vặt lông - Quyền huynh thế phụ: Quyền của người anh có thể thay cha để giải quyết mọi việc lớn nhỏ trong gia đình (theo quan niệm đạo đức phong kiến). - Quyền khuynh hướng dã: Kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình - Quỳnh tương ngọc lộ: Ý chỉ những thứ nước tinh túy và thơm ngon, quý giá - Quỳnh tư hoa mạo: Dung mạo tư thế xinh đẹp như hoa - Quy tâm như tiễn: Nóng lòng trở về - Quỵ tha y bản: Một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ vô cùng đau tạo cảm giác rất thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt. - Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành - Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách: Khi nước nhà bị nạn thì các công dân phải có trách nhiệm đứng lên bảo vệ sông núi - Quốc thái dân an: Đất nước thái bình, nhân dân an nhàn - Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ - Sát na phương hoa: Vẻ đẹp trong một khoảnh khắc - Sát ngôn quan sắc: Biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác - Sát nhân diệt khẩu: Giết người để hủy nhân chứng - Sách sách xưng kì: Tấm tắc xưng kì - Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó - Sấn hỏa đả kiếp: Cháy nhà hôi của - Sắc đảm bao thiên: Háo sắc đến liều mạng - Sắc tức thị không: Xem sắc đẹp như không có gì - Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị - Song hỷ lâm môn: Hai việc vui cùng đến một lúc - Song túc song phi: thành một đôi với nhau - Song đồng tiễn thủy: Đôi mắt trong trẻo như nước - Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện - Sơn cùng thủy tận: tả nơi xa xôi, hẻo lánh, được coi như chỗ tận cùng của sông núi. Người đến bước đường cùng - Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển - Sơn minh thủy tú: Phong cảnh núi non tươi đẹp - Sơn hữu mộc hề (Sơn hữu mộc hề mộc hữu chi, tâm duyệt quân hề quân bất tri) : Nói lên mối tương tư kính mến trong lòng (Trên núi có canh, cây có cành. Lòng này thích người, người chẳng hay) - Si nam oán nữ: Chỉ những người nặng tình - Si tâm vọng tưởng: Hy vọng hão huyền - Sĩ, nông, công, thương, binh: Xã hội ta có 5 giới chính. Sĩ: Học sinh, sinh viên, trí thức - Nông: Người đi cày - Công: Là thợ - Thương: Người buôn - Binh: Là người lính - Sinh bất khả luyến: Cả đời không thể yêu ai được nữa - Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn - Sinh long hoạt hổ: Khỏe mạnh hoạt bát - Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa - Sinh tử chi giao: Sống chết vẫn là bạn - Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết - Sinh tử lập hiện: Sống chết ngay lập tức hiển hiện - Sính cường đấu ngoan: Muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn - Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực - Tà phi nhập tấn: Chỉ lông mày mọc nghiêng vào tóc mai - Tá đao sát nhân: mượn đao giết người - Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn - Tá thi hoàn hồn: Mượn xác sống lại - Tá ma sát lư (卸磨杀驴) : Tá: Tháo dỡ - ma: Cối xay – sát: Giết – lư: Con lừa. Sau khi xay xong thì giết chết lừa/Qua sông dỡ cầu; qua cầu rút ván; ăn cháo đá bát - Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua - Tả ủng hữu bão: Bên trái ôm, bên phải ấp - Tạp du (卡油) : 1. Ăn bớt; cắt xén/Sỗ sàng; chọc ghẹo - Tác kiển tự phược: Mua dây buộc mình - Tài đại khí thô: Giàu có, xa xỉ - Tài sơ học thiển: Có chút hiểu biết - Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: Có cả tài năng lẫn sắc đẹp - Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc - Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái không còn trong sạch, còn có nghĩa là kỹ nữ hết thời - Tam giáo cửu lưu: đủ mọi hạng người trong xã hội - Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại - Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp - Tam đại đồng đường: Gia đình ba thế hệ cùng chung sống - Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời - Tam xuất tam tiến (三出三进) /tam tiến tam xuất (三进三出) : Một công thức buôn bán giao dịch ba lần bán ra, ba lần mua vào - Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng - Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến - Tam cô lục bà: Nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau. - Táng tận lương tâm: Mất hết lương tâm. - Tâm bình khí hòa: Điềm tĩnh - Tâm hoa nộ phóng: Sung sướng, hớn hở - Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu - Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ - Tâm phiền ý loạn: Tâm tư phiền loạn - Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê - Tâm kinh đảm chiến: Khiếp đảm kinh hồn - Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc - Tâm phù khí táo: trong lòng không yên - Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế - Tâm thuật bất chính: Lòng không ngay thẳng - Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn - Tâm viên ý mãn: Thỏa mãn - Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận - Tâm đầu ý hợp: Rất hợp ý với nhau, cùng có chung những tình cảm và cách suy nghĩ như nhau. - Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài - Tâm phục khẩu phục: Phục tự đáy lòng, chứ không phải chỉ nói ngoài miệng. - Tâm đãng thần trì: Tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý - Tầm hoa vấn liễu: Ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp - Tân niên khoái lạc: Chúc mừng năm mới - Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách - Tây bối hóa (西贝货) : 1. Hàng giả; hàng giả hiệu 2. Chỉ con gái giả nam -> Tây bối hóa là Giả hóa, tức hàng giả. - Tây sơn nhật bách (西山日迫) : Mặt trời sắp lặn Gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; nến tàn trước gió - Tẩy tẫn duyên hoa (洗尽铅华) : Xóa bỏ hết những trang điểm bên ngoài, trở về với bản chất thực. - Tẩy địa (洗地) : 1.'đổ vỏ' dùm người khác - Tự chính khang viên: tự = chữ, chính = chuẩn, khang = giọng, viên = tròn; hình dung đọc nhấn rõ từng chữ một cách chuẩn xác; giọng hát thuần - Tây Tử phủng tâm: chỉ bệnh trạng của mỹ nữ; xưa có chuyện Tây Thi khi buồn sầu thường ôm tim nhíu mày nhưng vẫn rất đẹp. - Tứ lạng bạt thiên cân: (bốn lạng bạt ngàn cân) ý là dùng lực lượng rất nhỏ giải quyết vấn đề rất lớn, lấy ít thắng nhiều - Từ giản ý túc: Chữ ít mà ý đủ - Tín khẩu khai hà: Nói năng lung tung - Tinh bì lực tẫn: giống "sức cùng lực kiệt" - Tinh phong huyết vũ: Gió tanh mưa máu - Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển) : Thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù - Tính tình trung nhân (性情中人) : Chỉ người giàu cảm xúc, cảm xúc bộc lộ ra ngoài, hành động theo suy nghĩ, ý thích, không che đậy, không giả dối. - Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng - Tình thâm ý trọng: Tình cảm sâu nặng - Tình thiên phích lịch: Sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra - Tình chàng ý thiếp: Trai gái có tình cảm với nhau - Tình hà dĩ kham: Tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích - Tình hữu độc chung: Tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm - Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng - Tích thủy bất lậu: Một giọt nước cũng không lọt - Tích thiện phùng thiện: Làm lành gặp lành - Tích thiện dư khánh: làm điều thiện sẽ được hưởng tốt lành - Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn - Tích tự như kim: Kiệm lời như vàng - Tiêm tiêm ngọc thủ: Ngón tay ngọc ngà, thon dài - Tiên tư ngọc sắc: Dung mạo như tiên, khí chất như ngọc - Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh - Tiên học lễ, hậu học văn: Học lễ nghĩa trước rồi học văn chương sau - Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ - Tiên phong đạo cốt: Phong cách của người tu tiên - Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả - Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay - Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: Trước cưỡng hiếp, sau giết hại - Tiền dâm hậu thú: Đối xử với nhau như vợ chồng trước khi làm hôn thú. Thí dụ như trai gái đời nay ở với nhau - Tiền trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau - Tiến thoái lưỡng nan: Rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi - Tiết ai thuận biến: nén bi thương mà giải quyết biến cố, là một cái thành ngữ dùng khi viếng tang lễ. - Tiểu chính quá (小正太) : Tuổi còn trẻ, không có râu mép, nhìn thư sinh/Chỉ thanh niên có dáng vẻ hấp dẫn - Tiểu kiều lưu thủy: Cầu nhỏ nước chảy - Tiểu kê đỗ tràng (小鸡肚肠) : Bụng dạ gà con/Lòng dạ hẹp hòi; tính toán; không độ lượng; quan tâm việc nhỏ mà không nhìn toàn cục - Tiểu vu kiến đại vu: Chữ "Vu" ở đây là chỉ người thời xưa chuyên coi việc tế thần là nghề nghiệp để lừa gạt tiền của. Ý câu thành ngữ này là chỉ thầy phù thủy nhỏ gặp thầy phù thủ lớn, tài năng của hai bên khác nhau một trời một vực. - Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt - Tiểu hỏa bạn (小伙伴) : 1. Chỉ bạn cùng chơi đùa thời nhỏ/2. Chỉ bộ phận sinh dục nam. - Tiếu lý tàng đao: Nụ cười cất chứa dao găm - Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng - Tế da nộn thịt: Da thịt yếu ớt - Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài - Tề nhân chi phúc: Có may mắn được cả thê lẫn thiếp - Tễ mi lộng nhãn: Nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo - Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp - Toái bộ (碎步) : Bước từng bước ngắn với nhịp điệu nhanh - Tòng thiên nhi hàng: Trên trời giáng xuống - Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh - Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo - Tống cựu nghinh tân: Đón mới tiễn cũ - đón Xuân mới, tiễn năm cũ - Tu thân dưỡng tính: Rèn luyện bản thân, tính cách - Tu mi liên quyên: Lông mày đẹp đẽ cân đối - Tú hoa chẩm đầu: Gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng - Tú ngoại tuệ trung: Vừa xinh đẹp lại thông minh - Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm - Tụ tinh hội thần: Tập trung tinh thần - Tuế nguyệt vô tình: Năm tháng vô tình - Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình - Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm - Tuyệt địa phùng sinh: Ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi - Tuyết phu hoa mạo: Da thịt như tuyết, dung mạo như hoa - Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết) : Giúp người lúc khó khăn - Tư sắc thiên nhiên: Sắc đẹp tự nhiên - Từ bi vi hoài: Kẻ nhân hậu từ bi như Phật - Tự cáo phấn dũng: Tự nguyện đề cử bản thân - Tự sinh tự diệt: Tự lớn lên ròi tự chết đi - Tự cao tự đại: Kiêu căng ngạo mạn - Tự cấp tự túc: Tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình - Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng - Tự cổ dĩ lai: Từ xưa tới nay - Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần - Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy - Tự định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân - Tứ chi bách hải: toàn thân - Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo - Tứ cố vô thân: Cô độc, không có người thân thích - Tứ hải giai huynh đệ: Bốn bể đều anh em - Tử tâm tháp địa: Trung thành tận tâm, ngu trung - Tử triền lạn đả: Dây dưa đến chết - Tử khí đông lai (紫气东来) : Mây tím tới từ phía đông (truyện kể quan giữ cửa ải Hàm Cốc thấy có mây tím từ phía đông bay tới thì biết sắp có thánh nhân đi qua, quả nhiên sau đó Lão tử cưỡi thanh ngưu đi tới) /Chỉ: Điềm báo, dấu hiệu may mắn, thuận lợi; sắp có điềm lành - Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn - Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra - Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không - Tức sự trữ nhân: Những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người - Tương kế tựu kế: Lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại - Tương kính như tân: Kính nhau như khách - Tương phùng hận vãn: Hối tiếc vì gặp nhau quá muộn - Tương thân tương ái: Thân thiết với nhau - Tướng tự tâm sinh: Dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm - Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi - Tường đầu thảo (墙头草) : Cỏ mọc đầu tường/Cỏ mọc trên đầu tường vốn yếu ớt nên luôn đong đưa theo gió ->chỉ người lập trường không kiên định; gió chiều nào nghiêng theo chiều đó; ngã theo chiều gió TH - Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng - Tháo lý bất tháo (糙理不糙) : Nói cẩu thả, nói ẩu nhưng cũng có lý - Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung - Thạc quả cẩn tồn (硕果仅存) : Quả to còn sót lại/Chỉ: Rất ít người hay vật còn sót lại sau thời gian, đào thải/Của quý sót lại; hàng hiếm sót lại - Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân - Thản thành tương kiến: có thể hiểu là một quá trình gặp gỡ và quen biết nhau bình thản và chân thành, không giấu diếm lừa dối nhau, chân thành với đối phương, đem ý nghĩ của mình nói cho đối phương mà không hề ngụy trang. - Thản trần tương đối: Bộc bạch, chia sẻ bí mật - Thanh thanh sở sở, minh minh bạch bạch: Hai cụm đều mang nghĩa là rõ ràng, vì mục đích muốn nhấn mạnh nên mới lặp lại như vậy - Thanh thúy viên hoạt: Hoạt bát khéo léo - Thanh mai trúc mã: Ca ngợi tình bạn thân thiết, đẹp của hai người khác giới từ thuở thiếu thời. - Thanh phong minh nguyệt: Gió nhẹ trăng sáng - Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu - Thanh tâm quả dục: Giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng - Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v. V.. - Thanh hoàng bất tiếp (thời kì giáp hạt, những lúc gặp chuyện) : Thanh - chỉ hoa màu chưa chín. Hoàng - chỉ hoa màu đã chín. Hàm nghĩa Hoa màu còn chưa chín hẳn, lương thực đã ăn hết, ẩn dụ nhân lực, của cải bởi vì nhất thời chưa tiếp ứng được mà tạm thời thiếu thốn. - Thanh hầu kiều chuyển: Giọng nói trong trẻo yêu kiều. - Thành nhân chi mỹ: thành toàn cho người khác - Thành gia lập nghiệp: Lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp - Thành xuân thảo mộc: thành xuân = thành thị mùa xuân, thảo mộc = cây cỏ. "Thành xuân thảo mộc" là những cảnh sắc sáng sủa tươi đẹp, hàm ý chỉ những điều vui vẻ tươi sáng - Tháng sáu tuyết bay: Lời đồn đãi, chuyện không có thật - Thạch phá thiên kinh: Phá đá động trời - Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra - Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo - Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm - Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói - Thất điên bát đảo: Cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt - Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: Mất trật tự, lộn xộn - Thất hồn lạc phách: Hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi - Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy - Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả - Thất tình lục dục: Bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn - Thất khiếu linh lung: Thất khiếu lả lướt - Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác - Thân lâm kỳ cảnh: Người lạc vào cảnh giới kỳ lạ - Thâm bất khả trắc: Sâu không thể lường - Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ - Thâm cung bí sử: Chuyện thần bí trong cung - Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai - Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng - Thâm sơn cùng cốc: Nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi - Thâm tàng bất lậu: Tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết - Thân vô thải phượng song phi dực, tâm hữu linh tê nhất điểm thông: Trích thơ Vô Đề của Lý Thương Ẩn, ý nói mặc dù thân bị chia cách hai nơi nhưng tâm ý vẫn tương thông như có thần giao cách cảm. - Thân bại danh liệt: Thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì - Thân bất do kỷ: Bất đắc dĩ - Thân kinh bách chiến: Người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm - Thân khinh như yến: Người đẹp như yến - Thần thanh khí sảng: Tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng - Thần vong xỉ hàn: Môi hở răng lạnh. - Thần lai chi bút (神来之笔) : Giây phút thăng hoa tới bất ngờ trong khi sáng tác văn chương Thường để chỉ một đoạn văn tuyệt vời Ý nghĩ tuyệt diệu bất ngờ - Thần tiên quyến lữ: Thần tiên yêu nhau - Thần hồng xỉ bạch: Môi hồng răng trắng - Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay - Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt - Thủ nhi đại chi: Thay thế - Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc - Thụ sủng nhược kinh: Được yêu thương mà nơm nớp lo sợ - Thục khinh thục trọng: Cái nào nhẹ, cái nào nặng - Thúc thủ vô sách: Bó tay - Thùy tiên tam xích (垂涎三尺) : Nước dãi chảy dài ba thước/Thèm nhỏ dãi - Thủy hỏa bất dung: Nước lửa không hợp - Thủy mạn kim sơn: Lũ lụt ngập tràn - Thủy tính dương hoa: Chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay - Thủy trung lao nguyệt: Mò trăng đáy nước - Thủy linh linh (水灵灵) : 1. Xinh đẹp và có tinh thần tốt/2. Trơn bóng; mượt mà; có sức sống - Thủy phần (水份) : 1. Tỉ lệ khối lượng nước chứa trong vật chất trên tổng khối lượng vật chất. /2. Lời nói không thực; khoe khoang; khoác lác; gian dối;.. - Thuận lý thành chương: sự việc cứ thế mà diễn ra thuận lợi. - Thuận thủy thôi chu: Thuận nước dong thuyền - Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm - Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt - Thương xuân bi thu (伤春悲秋) : Tâm tình ưu tư, bi thương khi nhìn thấy thời gian, cảnh vật thay đổi. Đa sầu đa cảm - Thương hải tang điền: Bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian - Thương thiên hại lý: Chuyện sai trái, vi phạm đạo lý - Thượng lộ bình an: lên đường bình an - Thượng thiện nhược thủy: Nước là tốt nhất - Thượng tường yết ngõa: Cửa nhà tan hoang - Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót - Thượng ốc trừu thê: Lên nhà rút thang, qua cầu rút ván - Thưởng tâm duyệt mục: Đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng - Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị - Thuyết tam đạo tứ (说三道四) : 1. Nói chuyện linh tinh; góp ý bậy bạ/2. Chỉ trích; phê bình; nói này nói nọ - Thô tâm đại ý: chỉ người lòng dạ đơn giản hay sơ ý. - Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan - Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ - Thống cải tiền phi (痛改前非) : Triệt để sửa chữa, buôn bỏ những sai lầm trước đây/Hối lỗi sửa sai; thay đổi hoàn toàn; cải tà quy chính; Buông bỏ đồ đao - Thoại lý hữu thoại: trong lời còn có lời = VS = Ý tại ngôn ngoại: Ý ở ngoài lời. - Thoát thai hoán cốt: giống "thay da đổi thịt", tở thành một người hoàn toàn khác - Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu - Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí - Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình - Thỉnh quân nhập úng (请君入瓮) : Mời anh vào vại. Dùng biện pháp của người tạo ra để áp dụng cho chính người đó; gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; lấy đạo của người trả lại cho người - Thiên phiên địa phúc: Trời long đất lở, trời đất chao đảo - Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần - Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu - Thiên can vật táo: Trời nắng, mọi vật khô hanh - Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm - Thiên cơ bất khả lậu: Ý Trời không được nói ra - Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật - Thiên chân vô tà: Ngây thơ vô tội - Thiên chi kiêu tử: Con cưng của trời - Thiên chuy bách luyện: Ý chỉ luyện tập rất nhiều lần - Thiên đại chê cười: Khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc - Thiên đao vạn quả: Chém ngàn vạn nhát đao - Thiên địa bất dung: trời đất không tha - Thiên địa đồng thọ: Thọ ngang trời đất - Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi - Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: Giống như hồng nhan bạc mệnh - Thiên lôi câu động địa hỏa: sét đánh xuống kéo theo đó làm cháy nổ cả bom mìn dưới lòng đất hoặc dung nham trong lõi Trái Đất v.. v, ở đây ý chỉ tình cảnh náo động long trời lở đất - Thiên kinh địa nghĩa: Chuyện đương nhiên - Thiên hôn địa ám: Trời đất âm ú tăm tối - Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc - Thiên la địa võng: Âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thóa - Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có - Thiên hoa loạn trụy: Ngàn hoa rơi loạn - Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất - Thiên kiều bá mị: Xinh đẹp, quyến rũ - Thiên kì bách quái: Những thứ kỳ lạ và quái gở - Thiên ngôn vạn ngữ: Ngàn vạn lời muốn nói - Thiên nhai hải giác: Chân trời góc biển - Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử - Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết - Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra - Thiên quân vạn mã: Quân đông ngựa mạnh - Thiên sinh lệ chất: Trời sinh quyến rũ xinh đẹp - Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông - Thiên tác chi hòa: Mọi sự hòa hợp vui vẻ - Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất - Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ - Thiên ti vạn lũ: Ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren - Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn - Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở - Thiên thượng địa hạ: Trên trời dưới đất. - Thiên thương hại lý: Tàn nhẫn, không có tính người - Thiên trường địa cửu: Lâu dài sánh bằng trời đất - Thiên kim chi khu: Thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá - Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá - Thiên y bách thuận: Trăm y ngàn thuận - Thiên y vô phùng: Không hề sai sót - Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung - Thiết diện vô tư: công bằng chính trực - Thiết quần chi hình (铁裙之刑) : Cực hình váy sắt: Bắt người mặc váy làm bằng các tấm thép rồi đem người đó quay nướng trên lửa. - Thiểu ngôn quả ngữ: Í t nói kiệm lời - Thiểu thiện khả trần: Ít chuyện để nói - Thiều nhan nhã dung: Dung mạo xinh đẹp thanh thoát - Thiếu phụng (欠奉) : 1. Thiếu bổng lộc/2. Không muốn cho ai đó một thứ gì đó; đối xử không tốt với người nào đó; không đồng tình/3. Phụng bồi - Thệ bất lưỡng lập: Thề không đội trời chung - Thệ bất vi phi: thề không làm phi - Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu - Thế ngoại cao nhân: Bên ngoài có người tài giỏi hơn - Thế sự vô thường: Cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ - Thế thiên hành đạo: Thay trời hành đạo TR - Trà dư tửu hậu: Chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư - Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt - Trảm thảo trừ căn: Nhổ cỏ tận gốc - Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu - Trang Chu mộng điệp: Chuyện không biết thực hư - Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng - Trang bức (装逼) /Trang B (装B) : 1 (thường dùng). Làm ra vẻ. Cố gắng thể hiện ra một khí chất (tính cách/phong cách) khác không đúng với thực chất (VD, không hiểu biết, yêu thích gì văn chương nhưng khi đi chung với 1 nhóm văn nghệ sỹ thì làm ra vẻ mình cũng là người hiểu biết, yêu thích văn chương). /2. Thu mình, giữ kẽ, kín kẽ. Hành động che giấu khả năng, thực lực chân thực để lừa gạt đối phương hoặc biểu hiện khiêm tốn. - Tráng niên sớm thệ: Tuổi còn sung sức mà chết sớm - Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định - Trầm ngư lạc nhạn: Ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng - Trất bỉ lân soa = trất bỉ lân thứ: Nối tiếp nhau san sát, trất bỉ = dày như răng lược, lân soa = xếp như vảy cá - Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người - Tri thư đạt lễ: Học rộng và cư xử đúng lễ nghi - Trị quốc an bang: Cai trị đất nước, an ổn dân tộc - Trì trung chi vật: Vật trong ao, chỉ những người vô dụng - Trí châu tại ác (智珠在握) : Chỉ người có trí tuệ uyên thâm, có thể đối phó với bất cứ việc gì. - Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: Khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ - Trọng nam khinh nữ: Coi trọng con trai hơn con gái - Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài - Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè - Tru di cửu tộc: Giết chín họ - Trung trinh tiết liệt: Thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết - Trư du mông tâm: Kẻ bị che mắt, vô lương tâm - Trứ liễu đạo (着了道) : Bị người nào đó đầu độc; trúng tà; bị dụ khị - Trường sinh bất lão: Trẻ sống mãi không già - Trường túc bất chi lao: Chân dài thì (đi xa) không mệt - Trường thanh thụ (长青树) : Cây bốn mùa xanh tươi. Chỉ: Sự hưng thịnh lâu dài, mãi không suy tàn. Chỉ: Địa vị cao cả, sức ảnh hưởng lớn. - Trượng thế khinh người: Ỷ thế khinh người
Kimie Suzuki, Uất Phong, chiqudoll và 8 người khác thích bài này. Chỉnh sửa cuối: 2 Tháng tám 2021 thohongmeomeo, 2 Tháng tám 2021 #4 -
thohongmeomeo
Bài viết: 2,748- U niên thất tiếu: cười lặng lẽ - Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát - Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm - Ưu thắng liệt bại: Hơn thì được, kém thì thua. - Ưu tai du tai: Nhàn nhã - Ưu tâm xung xung: Lo lắng không dứt - Ưu thời mẫn thế: Lo lắng việc đời, lo lắng cho thời thế. - Ưng thoa lang cố (鹰睃狼顾) : Ưng liếc sói nhìn. Chỉ người hung dữ; tàn nhẫn; uy nghiêm; hay ánh mắt sắc bén; - Ước pháp tam chương: Đàm phán, thương lượng với nhau - Ương cập trì ngư: Bị liên lụy - Vạn bất đắc dĩ: Cực chẳng đã lắm mới phải làm như vậy. - Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía - Vạn sự khởi đầu nan: Mọi việc lúc bắt đầu làm đều có khó khăn (hàm ý nếu cố gắng sẽ vượt qua được, sẽ làm được). - Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh - Vạn tiễn xuyên tâm: 10 nghìn mũi tên bắn xuyên tim - Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo - Vạn kiếp bất phục: Muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được - Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời - Vạn vô nhất thất: không hề sai sót - Vạn sự như ý: Mọi việc, mọi sự đều như ý, đều tốt lành (thường dùng trong lời chúc). - Văn sở vị văn (闻所未闻) /Văn sở mạt văn (闻所末闻) : chưa từng nghe thấy; mới nghe lần đầu - Văn sở bất văn (闻所不闻) : Chưa từng nghe thấy. Chỉ một sự vật cực kì hiếm lạ - Văn võ song toàn: Có cả tài văn lẫn võ - Văn huyền ca nhi tri nhã ý (闻弦歌而知雅意) : Nghe đàn ca mà biết được chí khí trong đó. Giỏi suy luận, suy đoán; chỉ nghe nói bề ngoài đã nắm bắt được trọng tâm - Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi - Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì - Vân khai nguyệt minh: Trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ - Vận trù duy ác: Bày mưu tính kế - Vật bất li thân: Vật quý không thể rời khỏi người, lúc nào cũng phải mang theo bên mình. - Vật cực tất phản: Ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn - Vây Ngụy cứu Triệu: Kế thứ 2 trong 36 kế - Vụ lý khán hoa: ngắm hoa trong sương mù. - Vi tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở, khổ vì tình - Vi hồ kỳ hồ (微乎其乎) : Rất nhỏ bé; cực kì nhỏ - Vi phong nhập vũ: Gió nhẹ thổi vào mưa; tà phong tế vũ: Gió thổi nghiêng mưa bụi - Vị Sổ (位数) : Số chữ số trong một số tự nhiên. VD Song vị sổ: Số có hai chữ số. - Vị quốc vong thân: Chết vì nước - Vi bạc chi lực (微薄之力) /Lược tẫn miên lực (略尽绵力) : Lời nói khiêm tốn, dù sức lực nhỏ bé, có hạn nhưng cũng sẽ dốc hết khả năng có thể để trợ giúp hết sức có thể; cố gắng hết sức. - Vinh khô tùy duyên: Vinh = tươi tốt, khô = héo khô - Vinh hoa phú quý: Cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất - Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình - Vinh sủng không kinh: Được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi - Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn - Viên nhuận như ngọc: Dịu dàng như ngọc - Vong ân phụ nghĩa: Quên mất ơn nghĩa - Vọng văn vấn thiết: Nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh - Vô câu vô thúc: không bị câu thúc - Vô dục vô cầu: Không có ham muốn, không có nhu cầu - Vô hỉ vô bi: Không vui không buồn - Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá - Vô kỳ bất hữu: Lạ đến đâu cũng có thể có - Vô khiên vô quải (无牵无挂) : không có gánh nặng, không có thân nhân, không vướng bận; không có dính dáng gì - Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ - Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình - Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai - Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm - Vô thanh vô tức: Không tiếng động - Vô Thố /无措: Vô phương ứng đối. Miêu tả cực kì sợ hãi/2. Không chấp nhất; không câu nệ/3. Không cách nào mua sắm. - Vô ưu vô lự: Không lo lắng ưu sầu - Vô xảo bất thành thư (无巧不成书) : Không trùng hợp không thành văn. Rất trùng hợp; rất đúng lúc; trùng hợp lạ kì - Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống "gắp lửa bỏ tay người" - Vũ đao lộng thương: Múa đao, diễn thương - Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng - Vưu vật di người: Báu vật khiến người ta say mê - Vương bát đản (王八蛋) : Đồ vô lại; đồ tạp chủng; tên hỗn đản - Xá sinh vong tử: liều mạng - Xá ngã kỳ thùy (舍我其谁) : Ngoài ta ra không còn ai Chỉ người can đảm, chịu trách nhiệm, gặp việc sẽ làm không trốn tránh - Xả tuyến công tử: như con rối; người lười biếng hoặc nói sao làm vậy - Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động - Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai - Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên - Xảo thiệt như hoàng: Miệng lưỡi trơn tru - Xán như xuân hoa, kiểu như thu nguyệt: Xinh đẹp như hoa xuân, trong sáng như trăng thu. - Xu Chi Nhược Vụ: chạy như xua vịt. Ý nói: Đổ xô mà chạy; tranh nhau mà chạy. - Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm - Xuy chi lấy tị: khinh thường - Xuân phong đắc ý: Vui vẻ phơi phới - Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái - Xuân quang ngoại tiết: Cảnh xuân lồ lộ (ý chỉ người con gái bị lộ ngực) - Xuân tiêu khổ đoản: Thời gian ân ái chỉ sợ ngắn - Xuất giá tòng phu: lấy chồng thỉ phải theo chồng - Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu - Xuất kỳ bất ý: Đột nhiên, bất ngờ - Xuất quỷ nhập thần: Hành tung không nắm được - Xuất sinh nhập tử: Vào sinh ra tử, một việc làm nguy hiểm đến tính mạng - Xuất sư vị tiệp: từ câu thơ "Xuất sư vị tiệp thân tiên tử" – xuất chinh chưa báo tin thắng trận mà người đã chết. - Xuất song nhập đối: đi ra đi vào có đôi có cặp. - Xuất thủy phù dung: Hoa sen mới nở, chỉ vẻ đẹp xuân sắc. - Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh - Xưng hùng xưng bá: tự coi mình có quyền chi phối trong một vùng, một khoảnh, không chịu phục tùng một quyền lực nào. - Xích quả quả/Hồng quả quả: Xích lỏa lỏa (xuất xứ internet) ; trần trụi; trần truồng; lõa lồ; trơ trụi - Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng - Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu - Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa - Ý loạn tình mê: Say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm - Ý tại ngôn ngoại: ý ở ngoài lời; chỉ những điều hàm ý, không nói ra trực tiếp, người nghe phải tự suy ra mà hiểu lấy. - Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị - Ý Khí chi tranh: Hành động/xử trí theo cảm tính - Ý do vị tẫn: Ý chưa thỏa mãn - Ý hưng lan san: mất hết hứng thú; cụt hứng; trò vui sắp hết; không còn hăng hái - Yên nhiên xảo tiếu: Xinh đẹp khéo léo - Yến ngữ oanh đề: Chỉ giọng nói thánh thót như oanh yến - Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: Xếp cờ im trống - Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người - Yểm yểm nhất tức: Chỉ còn hơi tàn; hơi thở thoi thóp - Yểu điệu thục nữ: (người con gái) yểu điệu, duyên dáng và thùy mị. - Yêu triền vạn quán: Cột vạn xâu tiền quanh eo - Yêu ngũ hát lục/yêu tam hát tứ: 1. Ồn ào náo động; la hét om sòm/2. Quát tháo ra lệnh; quát mắng
Kimie Suzuki, Uất Phong, Thiên Túc và 15 người khác thích bài này. thohongmeomeo, 2 Tháng tám 2021 #5
- bốn chữ
- cụm từ
- cụm từ 4 chữ
- dịch
- dịch nghĩa
- hán việt
- thành ngữ
- thành ngữ hán việt
- tiếng trung
- từ điển
- từ điển hán việt
- Login with Facebook
- Log in with Google
- Tích vào đây để đăng ký
- Vâng, Mật khẩu của tôi là:
- Bạn đã quên mật khẩu?
Đề tài cần chú ý
- Nội quy box dân gian Mod replied 27 Tháng bảy 2018
Bạn đang dùng mạng di động nào?
- Viettel 465 phiếu
- MobiFone 107 phiếu
- Vinaphone 110 phiếu
- Vietnamobile 21 phiếu
Từ khóa » Từ Hán Việt Trong Ngôn Tình
-
[sưu Tầm] Tra Cứu Từ Hán Việt || Ngôn Tình – Bách Hợp – Đam Mỹ
-
Những Câu Danh Ngôn Hán Việt Về Tình Yêu Và Cuộc Sống Thấm ...
-
3000 Từ Hán Việt Cần Ghi Nhớ
-
Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình | Hậu Cung
-
Đối Chiếu Nhóm Từ Hán Việt Chỉ Tâm Lý Tình Cảm Trong Tiếng Việt Và ...
-
Những Câu Nói Hán Việt Hay Về Cuộc Sống Yêu Thích Nhất
-
TỤC NGỮ HÁN VIỆT - Nhân Văn Blog
-
Từ Hán-Việt – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nên Cẩn Trọng Hơn Khi Dùng Từ Hán Việt
-
Tiểu Thuyết Chữ Hán Việt Nam - Danh Mục Và Phân Loại
-
Về Tình Hình Sử Dụng Từ Hán- Việt Hiện Nay
-
“HÁN -VIỆT” VÀ “THUẦN VIỆT” - .vn