Thể Bị động Trong Tiếng Đức Và Cách Dùng Sao Cho

2/5 - (1 bình chọn)

Thể bị động là gì? Có những dạng câu bị động nào trong tiếng Đức và làm sao để xây dựng chúng cho đúng? Bài viết của mình sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Trước khi đi sâu vào cách sử dụng và hình thành thể bị động trong ngữ pháp tiếng Đức, mình muốn đưa ra một số ý tổng quát sau: 

Nội dung chính

Toggle
  • Các lưu ý về thể bị động trong tiếng Đức
    • Đối tượng của thể bị động
    • Dạng câu thể bị động
    • Cơ sở để xây dựng một câu bị động
  • Cấu trúc thể bị động Vorgangspassiv:
    • Präsens
    • Präteritum
    • Perfekt
    • Plusquamperfekt
    • Modalverben
      • Modalverben im Präsens, Präteritum
      • Modalverben im Perfekt, Plusquamperfekt
    • Futur I
  • Cấu trúc thể bị động Zustandspassiv
    • Präsens
    • Präteritum
  • Kết luận

Các lưu ý về thể bị động trong tiếng Đức

Đối tượng của thể bị động

Thể bị động trong tiếng Đức được dùng để diễn tả, nhấn mạnh một hành động được thực hiện. Còn trong câu chủ động, trung tâm là đối tượng gây ra hành động. Giới từ “von” miêu tả người trực tiếp thực hiện hành động, durch: công cụ, vật dụng được dùng. Do câu bị động tập trung vào hành động, nên phần thông tin “von” và “durch” có thể được lược bỏ.Ví dụ : Die Stadt ist durch den Krieg zerstört worden.( Ngôi nhà đã bị phá hủy bởi chiến tranh )

Dạng câu thể bị động

Vorgangspassiv: nhấn mạnh vào quá trình của hành động. Thể bị động này được dùng với cấu trúc của trợ từ werden và phân từ II.Zustandspassiv: nhấn mạnh vào kết quả, trạng thái của hành động đã được thực hiện hoặc đã kết thúc. Đây là thể bị động của sein và phân từ II.

Cơ sở để xây dựng một câu bị động

Câu sẽ được xây dựng trên cơ sở lấy tân ngữ trực tiếp ( Akkusativobjekt) làm gốc. Nếu trong câu chỉ có tân ngữ gián tiếp, ta phải sử dụng chủ ngữ “es” để hình thành câu bị động.Sự biến đổi của các tân ngữ trong câu được thể hiện như sau:

Câu chủ độngCâu bị động
Akkusativobjekt( Tân ngữ trực tiếp cách 4 ) Subjekt ( Chủ ngữ của câu bị động )
Dativobjekt ( Tân ngữ gián tiếp cách 3 ) Dativobjekt( Tân ngữ gián tiếp cách 3 )
Genitivobjekt( Tân ngữ sở hữu ) Genitivobjekt( Tân ngữ sở hữu )
Präpositionalobjekt( Bổ ngữ giới từ ) Präpositionalobjekt( Bổ ngữ giới từ )

Như bạn thấy, chỉ có tân ngữ trực tiếp mới làm chủ ngữ trong câu bị động, bởi nó là cơ sở để hình thành câu. Nếu câu không có tân ngữ trực tiếp, ta sẽ phải sử dụng đại từ es thay thế. Hãy xem ví dụ dưới đây của mình để hiểu rõ hơn nhé.

Ví dụ: Sie schenkt ihrem Vater eine Uhr zu seinem 40. Geburtstag.( Cô ấy tặng bố cô ấy một chiếc đồng hồ nhân dịp sinh nhật thứ 40 của ông )

Câu trên có một tân ngữ trực tiếp ( eine Uhr) và tân ngữ gián tiếp ( ihrem Vater). Do đó, ta có thể xây dựng thể bị động theo 2 cách:

Cách 1

Akkusativobjekt: Eine Uhr wird ( von ihr) ihrem Vater zu seinem 40. Geburtstag geschenkt.( Một chiếc đồng hồ được tặng cho bố cô ấy nhân dịp sinh nhật thứ 40 của ông ).

Tân ngữ trực tiếp ở câu chủ động được chuyển sang thành chủ ngữ, ở Nominativ ( cách 1 ). Các tân ngữ còn lại được giữ nguyên. Có thể thêm von ihr khi muốn nói rõ về người thực hiện hành động.

Cách 2

Dativobjekt: Es wird ihrem Vater eine Uhr zu seinem 40. Geburtstag geschenkt.( Bố cô ấy được tặng một chiếc đồng hồ nhân dịp sinh nhật lần thứ 40 của ông )

Ở đây, ta có thể lược bỏ “es”, tuy nhiên, werden vẫn phải chia ở dạng số ít, do chủ ngữ của câu bị động là “es” :

Ihrem Vater wird eine Uhr zu seinem 40. Geburtstag geschenkt.

Hãy cùng xem thêm ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn về câu bị động với tân ngữ gián tiếp ( Dativobjekt)

Ví dụ: Câu chủ động Der Lehrer hilft den Studenten. ( Thầy giáo giúp những người sinh viên )

Câu bị động Es wird den Studenten geholfen.hay Den Studenten wird geholfen. ( Những người sinh viên được giúp )

Ta có thể thấy, rõ ràng Den Studenten là số nhiều ở Dativ, nhưng werden vẫn được chia là wird, do chủ ngữ của câu là “es”

Quy tắc trên sẽ được áp dụng tương tự cho tân ngữ sở hữu, hoặc bổ ngữ giới từ đi kèm. Hãy xem ví dụ bên dưới:

Câu chủ động: Wir gedenken der im Krieg Gefallenen.( Chúng tôi tưởng niệm những người ngã xuống trong chiến tranh )

Câu bị động: Der im Krieg Gefallenen wird gedacht.( Những người ngã xuống trong chiến tranh được tưởng niệm )

Câu chủ động: Wir warten auf die neuen Studenten. ( Chúng tôi đợi những người sinh viên mới )

Câu bị động: Auf die neuen Studenten wird gewartet.( Những người sinh viên mới được đợi )

Cấu trúc thể bị động Vorgangspassiv:

Präsens

Trợ từ là werden. Nó được chia theo chủ ngữ ở thời hiện tại. Động từ chính của câu chủ động sẽ ở dạng phân từ II ở câu bị động. Phân từ II nằm cuối câu.

S+ werden (chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII

Ví dụ: Man montiert Türen. ( Người ta lắp đặt các cái cửa ).

Động từ chính là montieren. Trong câu bị động nó sẽ ở dạng phân từ II → montiert. Türen là tân ngữ trực tiếp trong câu, nên nó sẽ làm chủ ngữ trong câu thể bị động.

Ví dụ: Türen werden montiert.( Các cái cửa được lắp đặt )

Präteritum

Cấu trúc thể bị động của thì quá khứ Präteritum cũng khá giống với thì hiện tại đơn, chỉ khác rằng trợ từ werden được chia theo chủ ngữ ở thời quá khứ Präteritum.

S+ wurden (chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII

Ví dụ: Ich half ihnen beim Lernen. ( Tôi đã giúp họ học )

Như mình đã phân tích ở trên, nếu trong câu có tân ngữ gián tiếp, thì ta có thể lược bỏ es để hình thành thể bị động. Tuy nhiên, trợ từ sẽ luôn ở dạng số ít. Vậy thể bị động ở đây là:Ví dụ: Ihnen wurde beim Lernen geholfen. ( Họ đã được giúp trong việc học )

Perfekt

Trợ từ sein ở đây sẽ được chia ở thời hiện tại đơn.

S+ sein ( chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII+worden

Ví dụ: Ich habe die Hausaufgaben gemacht. ( Tôi đã làm bài tập về nhà )

Tân ngữ trực tiếp trong câu là Die Hausaufgaben. Động từ chính là machen, nó đang dạng phân từ II. Để hình thành thể bị động, ta sẽ chia trợ từ sein theo chủ ngữ, thêm worden vào cuối câu. Ví dụ: Die Hausaufgaben sind gemacht worden.( Bài tập về nhà đã được làm )

Plusquamperfekt

Cấu trúc câu bị động thì quá khứ hoàn thành giống với thì quá khứ Perfekt. Chỉ khác là, trợ từ sẽ được chia ở thì quá khứ Präteritum.

S+ waren ( chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII+worden

Ví dụ: Ich hatte die Hausaufgaben gemacht. Dann ging ich ins Kino. ( Tôi đã làm bài tập về nhà. Sau đó tôi đã đến rạp chiếu phim )

Thể bị động sẽ như sau:

Ví dụ: Die Hausaufgaben waren gemacht worden. Dann ging ich ins Kino. ( Bài tập về nhà đã được làm. Sau đó tôi đã đến rạp chiếu phim )

Modalverben

Modalverben im Präsens, Präteritum

S+ Modalverben ( chia theo chủ ngữ và thì) + …..+ PII+ werden

Ví dụ: Ich kann Englisch gut sprechen. ( Tôi có thể nói tốt tiếng Anh )

Modalverb trong câu trên là können, được chia theo chủ ngữ trong thể bị động là Englisch. Động từ chính sprechen, ở dạng phân từ II trong thể bị động.

Ví dụ: Englisch kann gut gesprochen werden.( Tiếng Anh có thể được nói tốt )

Modalverben im Perfekt, Plusquamperfekt

Trợ từ haben được chia ở thì hiện tại đơn theo chủ ngữ. Modalverb ở dạng nguyên thể và nằm cuối câu.

S+ haben ( chia theo chủ ngữ và thì) + …..+ PII+ werden+ Modalverben

Ví dụ: Die Studenten mussten dringend die Fehler korrigieren ( Những người sinh viên đã phải khẩn cấp sửa các lỗi sai )

Modalverb müssen ở ví dụ trên sẽ ở dạng nguyên mẫu và đứng cuối câu. Động từ chính korrigieren ở dạng phân từ II ở câu bị động. Trợ từ haben được chia theo chủ ngữ ở thì hiện tại.

Ví dụ: Die Fehler haben dringend korrigiert werden müssen ( Những lỗi sai đã phải được sửa khẩn cấp )

Futur I

Trong thời tương lai I, werden được sử dụng hai lần. Động từ thứ nhất là trợ từ, được chia theo chủ ngữ ở thời hiện tại đơn. Cái còn lại được giữ nguyên và đứng ở cuối câu.

S+ werden ( chia theo chủ ngữ) + …..+ PII+ werden

Ví dụ: Der Lehrer wird die Studenten nach ihrer Meinung befragen. ( Thầy giáo sẽ hỏi ý kiến của các sinh viên )

Theo lý thuyết, dạng bị động của câu là :

Ví dụ: Die Studenten werden nach ihrer Meinung befragt werden.( Những người sinh viên sẽ được hỏi ý kiến )

Cấu trúc thể bị động Zustandspassiv

Thể bị động Zustandspassiv chỉ được hình thành khi trong câu có tân ngữ trực tiếp. Thể bị động Zustandspassiv lấy động từ sein làm trợ từ, theo sau đó là phân từ II.

Có hai dạng bị động Zustandspassiv: Präsens và Präteritum.

Präsens

Động từ sein sẽ được chia theo chủ ngữ ở thì hiện tại. Phân từ II bắt nguồn từ động từ có tân ngữ đi kèm ở câu chủ động.

S+ sein ( chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII

Ví dụ: Thomas bewohnt jetzt das Nachbarhaus. ( Thomas bây giờ sống ở nhà bên cạnh )

Động từ chính trong câu trên là bewohnen, theo sau nó là một tân ngữ trực tiếp, nên ta có thể hình thành một câu bị động Zustandspassiv ở thì hiện tại. Việc bạn cần làm là chia động từ sein theo chủ ngữ trong thể bị động, và hình thành phân từ II từ động từ chính.

Ví dụ: Das Nachbarhaus ist jetzt bewohnt.( Nhà bên cạnh bây giờ đã có người ở )

Präteritum

Về cơ bản, cấu trúc câu thể bị động Zustandspassiv ở thì Präteritum giống với thì hiện tại đơn bên trên. Việc bạn cần làm là chia trợ từ sein ở thì Präteritum.

S+ waren ( chia theo chủ ngữ)+ ….+ PII

Ví dụ: Das Nachbarhaus war lange nicht bewohnt.( Ngôi nhà bên cạnh đã lâu không được ở )

Kết luận

Thể bị động được dùng để nhấn mạnh về hành động, chứ không phải là tác nhân thực hiện hành động đó, nên ta có thể lược bỏ thông tin như “von“ hay “durch”.

Có hai dạng thể bị động là Zustands- và Vorgangspassiv. Zustandspassiv là thể bị động được hình thành từ cơ sở trợ từ sein và phân từ II, với Vorgangspassiv là động từ werden.

Lưu ý, Zustandspassiv chỉ được xây dựng từ tân ngữ trực tiếp. Vorgangspassiv có thể sử dụng chủ ngữ es với bị động tân ngữ gián tiếp, bị động tân ngữ sở hữu.

Vorgangspassiv: nhấn mạnh vào quá trình của hành động. Zustandspassiv: nhấn mạnh vào kết quả, trạng thái của hành động đã được thực hiện hoặc đã kết thúc.

Hy vọng bài viết trên giúp bạn hiểu rõ hơn về thể bị động trong tiếng Đức. Nếu có thắc mắc, bạn hãy để lại câu hỏi bên dưới nhé. Chúng mình sẽ giải đáp tận tình!

>> Xem thêm: Động từ nguyên mẫu đi với Zu

Từ khóa » Cách Dùng Es Trong Tiếng đức