Thể Phủ định Của Tính Từ Trong Tiếng Nhật
Có thể bạn quan tâm
1. Tính từ trong tiếng Nhật
Tính từ trong tiếng Nhật được sử dụng để miêu tả và thực hiện chức năng bổ nghĩa cho danh từ. Có hai loại tính từ cơ bản là tính từ đuôi “i” - những từ kết thúc bằng âm “い” (chẳng hạn: です (desu) - mới) và tính từ đuôi “na” - những tính từ có kết thúc bằng đuôi “な” (ví dụ ひまな (himana) - rảnh rỗi).
Vậy thể phủ định của 2 loại tính từ này được sử dụng như thế nào, bài học ngữ pháp hôm nay chúng ta sẽ học về “thể phủ định của tính từ trong tiếng Nhật” để các bạn biết cách vận dụng thành thạo khi học ngữ pháp tiếng Nhật.
2. Thể phủ định của tính từ là gì?
Thể phủ định tính từ trong tiếng Nhật được dùng để phủ định một đặc điểm, tính chất nào đó của sự vật hiện tượng.
Ví dụ:
Cách sử dụng thể phủ định của tính từ trong tiếng Nhật
Tính từ đuôi “I”
Tính từ đuôi “I” là những tính từ được kết thúc bằng âm tiết I, ví dụ như từ Atarashii (mới).
Để đưa tính từ đuôi I sang thể phủ định, các bạn chỉ cần thay đuôi I bằng KUNAI. Ví dụ tính từ Atarashii (mới) khi chuyển sang thể phủ định sẽ thay đuôi I thành KUNAI ta được từ Atarashikunai (không mới).
Với tính từ đuôi “い” , chúng ta sẽ sử dụng tính từ “おおきい” (Ōkī) có nghĩa là “lớn” để làm ví dụ trong các trường hợp cụ thể.
Tính từ đuôi I | Thể phủ định |
URESHII (vui sướng) | URESHIKUNAI (không vui sướng) |
OMOSHIROI (thú vị) | OMOSHIROKUNAI (không thú vị) |
ISOGASHII (bận) | ISOGASHIKUNAI (không bận) |
YASUI (rẻ) | YASUKUNAI (không rẻ) |
KAWAII (dễ thương) | KAWAIKUNAI (không dễ thương) |
ÔKII (to) | ÔKIKUNAI (không to) |
OISHII (ngon) | OISHIKUNAI (không ngon) |
II (tốt) | YOKUNAI (không tốt) |
Tính từ đuôi “NA”
Tính từ đuôi NA là những tính từ khi bổ nghĩa cho danh từ sẽ được thêm đuôi NA vào phía sau. Ví dụ với tính từ Daijôbu (ổn), khi đứng trước danh từ sẽ thành Daijôbuna.
Để chuyển tính từ đuôi NA sang thể phủ định, các bạn chỉ cần thêm Dewanai vào phía sau. Ví dụ với tính từ Daijôbu (ổn) sẽ có thể phủ định là Daijôbu Dewanai (không ổn)
Tính từ đuôi NA | Thể phủ định |
DAIJÔBU (ổn) | DAIJÔBU DEWANAI (không ổn) |
JÔZU (giỏi) | JÔZU DEWANAI (không giỏi) |
GENKI (khỏe mạnh) | GENKI DEWANAI (không khỏe mạnh) |
SUKI (thích) | SUKI DEWANAI (không thích) |
YÛMEI (nổi tiếng) | YÛMEI DEWANAI (không nổi tiếng) |
Với những chia sẻ của trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL dưới đây về thể phủ định của tính từ trong tiếng Nhật hy vọng đã giúp bạn hiểu rõ nét hơn về thể phủ định và cách chuyển tính từ sang thể phủ định. Chúc bạn học tiếng Nhật hiệu quả.
Từ khóa » Cách Nói Phủ định Trong Tiếng Nhật
-
Phủ định? Tiếng Nhật Là Gì?→~は...です&~は...ではありません Ý ...
-
Bài 4 : Cách Nói Phủ định Trong Tiếng Nhật - JPOONLINE
-
Thể Phủ định Trong Tiếng Nhật - Trung Tâm Ngoại Ngữ SaiGon Vina
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật N2: Những Mẫu Câu Phủ định Dùng Mang ý ...
-
PHỦ ĐỊNH CỦA DANH TỪ TRONG TIẾNG NHẬT - .vn
-
Các Cách Nói Phủ định Trong Tiếng Nhật
-
Ngữ Pháp Cơ Bản Tiếng Nhật Về Các Thể
-
Tổng Hợp Cấu Trúc Ngữ Pháp Nhấn Mạnh Nghĩa Phủ định
-
CÁCH NÓI PHỦ ĐỊNH VÀ PHỦ ĐỊNH HAI LẦN TRONG TIẾNG NHẬT
-
[Ngữ Pháp Tiếng Nhật] - "Phủ định Và Quá Khứ"
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật Sơ Cấp – Câu Khẳng định Và Phủ định Với ...
-
Tìm Hiểu Cách Sử Dụng Thể Ngắn Trong Tiếng Nhật
-
CÁCH DÙNG THỂ QUÁ KHỨ TRONG TIẾNG NHẬT
-
[Ngữ Pháp N5] Tính Từ - Những Kiến Thức Cơ Bản