Thông Tin Fosfomycin | Nhà Thuốc An Khang
Có thể bạn quan tâm
Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho
Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh
Chọn- Hồ Chí Minh
- Hà Nội
- Đà Nẵng
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái Không tìm thấy kết quả với từ khoá “”
- Trang chủ
- Các loại hoạt chất
- Fosfomycin
Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.
Tên khác Fosfomycin natri, Fosfomycin sodium Công dụng- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng (viêm bàng quang cấp) do Escherechia coli hoặc Enterococcus faecalis nhạy cảm với fosfomycin, đặc biệt là đối với phụ nữ. Không được chỉ định để điều trị viêm thận bể thận hoặc áp xe quanh thận.
- Phòng nhiễm khuẩn trong khi làm các thủ thuật hoặc phẫu thuật qua niệu đạo.
- Trước và sau khi dùng fosfomycin cần phải nuôi cấy bệnh phẩm nước tiểu để tìm và xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc. Nếu sau điều trị vẫn còn vi khuẩn trong nước tiểu, phải thay kháng sinh khác.
- Thuốc có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các kháng sinh nhóm b-lactam, aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, chloramphenicol, rifamycin, vancomycin và lincomycin. Fosfomycin dùng đơn độc dễ gây kháng thuốc, do đó nên phối hợp với các kháng sinh khác.
- Đường dùng của fosfomycin phụ thuộc vào dạng muối. Dinatri fosfomycin dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, nhưng calci fosfomycin và fosfomycin trometamol được dùng theo đường uống. Liều dùng được tính theo fosfomycin.
Thuốc bột pha uống :
- Không được uống thuốc trực tiếp dưới dạng khô (hạt) mà phải pha với nước nguội (3g pha với 90 - 120ml) rồi uống ngay. Không được pha thuốc với nước nóng. Uống lúc nào cũng được, không cần chú ý đến bữa ăn.
- Người lớn uống ngày 1 liều duy nhất 1 gói 3g pha loãng với nước như trên.
Thuốc dạng bột pha tiêm:
- Chỉ định dùng trong các trường hợp nặng, cần thiết phải kết hợp với các kháng sinh khác thích hợp.
- Bột pha với dung môi do nhà sản xuất cung cấp để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Để tiêm truyền tĩnh mạch, liều dùng 1 lần phải pha với ít nhất 250ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Dưới dạng dung dịch này fosfomycin ổn định được trong vòng 24 giờ.
Người lớn: Tiêm truyền tĩnh mạch mỗi lần 4g trong vòng 4 giờ, khoảng cách giữa các lần truyền phụ thuộc vào liều dùng hàng ngày. Nếu liều 8g/ngày: 2 lần truyền, cách nhau 8 giờ. Nếu liều 12g/ngày: 3 lần truyền cách nhau 4 giờ. Trường hợp rất nặng, liều có thể tới 16g/ngày. Liều trung bình người lớn: 100 - 200mg/kg/ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch không vượt quá 100 - 200mg/kg/ngày.
Người suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin ³ 60ml/phút) không cần phải điều chỉnh liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút cần phải kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (xem bảng sau):
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Khoảng cách giữa 2 lần dùng fosfomycin ( giờ) |
40 - 60 | 12 |
30 - 40 | 24 |
20 - 30 | 36 |
10 - 20 | 48 |
5 - 10 | 75 |
Người chạy thận nhân tạo: Tiêm truyền 2 g sau mỗi lần thẩm phân.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Không sử dụng trong trường hợp sau- Mẫn cảm với thuốc.
- Suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 5ml/phút.
- Viêm thận - bể thận hoặc áp xe quanh thận.
- Trong điều trị nếu không phối hợp kháng sinh có thể gặp vi khuẩn kháng thuốc nhanh do đột biến. Để hạn chế sự kháng fosfomycin của vi khuẩn cần phải phối hợp với các kháng sinh khác.
- 1g dinatri fosfomycin chứa khoảng 0,33g natri, do vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những người bệnh có phù, tăng huyết áp, hoặc đang dùng corticoid. Những người bệnh suy tim đang dùng thuốc trợ tim loại digitalis nếu dùng fosfomycin kéo dài cần phải thường xuyên kiểm tra kali máu và dùng bổ sung kali vì thuốc có thể làm hạ kali.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hoá: Ỉa chảy, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt , suy nhược .
Sinh dục nữ : Viêm âm đạo, rối loạn kinh nguyệt.
Mũi họng: Viêm mũi, viêm họng.
Da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1000
Tiêu hoá: Phân bất thường, táo bón, chán ăn, khô miệng, đầy hơi, nôn.
Thần kinh: Sốt, hội chứng cúm, mất ngủ, ngủ gà, đau nửa đầu, đau cơ, căng thẳng thần kinh, dị cảm.
Tiết niệu: Khó tiểu tiện, tiểu tiện ra máu.
Sinh dục nữ: Rối loạn kinh nguyệt.
Tai: Rối loạn thính giác
Da: Ngứa, loạn sắc tố da. phát ban.
Hiếm gặp, ADR
Mắt: Viêm thần kinh thị giác một bên.
Mạch - máu: Phù mạch, thiếu máu bất sản.
Hô hấp: Hen phế quản.
Gan - tiêu hoá: Vàng da, hoại tử gan, phình đại tràng nhiễm độc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi đang dùng thuốc nếu thấy biểu hiện của các tác dụng không mong muốn cần ngừng dùng thuốc ngay.Trường hợp gặp các phản ứng bất thường nặng cần phải xử trí kịp thời. Ngoài việc duy trì các chức năng sống cần phải điều trị triệu chứng kèm theo.
Tác dụng thuốc khác- Metoclopramid và các thuốc làm tăng nhu động đường tiêu hoá khi dùng đồng thời với fosfomycin sẽ làm giảm nồng độ fosfomycin trong huyết tương và trong nước tiểu.
- Thức ăn làm giảm sinh khả dụng và tốc độ thải trừ fosfomycin trong nước tiểu nhưng nồng độ thuốc trong nước tiểu vẫn đạt 100 microgam/ml, cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu. Do vậy, thuốc có thể uống vào lúc no hoặc lúc đói đều được.
- Fosfomycin có tác dụng hiệp đồng tăng mức với kháng sinh nhóm b-lactam, aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, cloramphenicol, rifamycin, colistin, vancomycin và lincomycin.
Thời kỳ mang thai
Cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ. Do vậy, việc sử dụng thuốc fosfomycin ở phụ nữ mang thai phải hết sức thận trọng và chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc bài tiết qua sữa mẹ . Mặc dù nồng độ fosfomycin rất thấp trong sữa mẹ nhưng vẫn không nên dùng thuốc khi mẹ đang cho con bú. Trường hợp phải dùng fosfomycin thì người mẹ phải ngừng cho con bú.
Quá liềuCho đến nay chưa có báo cáo về quá liều khi dùng fosfomycin. Hiện không có thuốc đối kháng fosfomycin đặc hiệu, do vậy khi gặp ngộ độc, cần phải áp dụng biện pháp điều trị tích cực, điều trị triệu chứng và loại fosfomycin ra khỏi cơ thể.
Dược lý- Fosfomycin là một kháng sinh dẫn xuất từ acid fosfonic, được tách chiết từ Streptomyces fradiae và các Streptomyces khác hoặc được tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế enzym enolpyruvyl transferase, làm giảm sự tạo thành acid uridin diphosphat-N-acetylmuramic, là giai đoạn đầu của quá trình tạo thành tế bào vi khuẩn.
- Fosfomycin có phổ tác dụng rộng. In vitro thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, đặc biệt là các vi khuẩn thường gây viêm nhiễm đường tiết niệu như E. coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Serratia, Enterococcus, Staphylococcus nhạy cảm hoặc kháng meticilin, Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae và Neisseria spp. Tuy nhiên, trong thực tế có một vài chủng Pseudomonas aeruginosa kháng lại thuốc và Bacteroides không nhạy cảm. In vivo tính hiệu quả đã được xác định đối với E. coli và Enterococcus faecalis. Ngoài nhiễm khuẩn đường tiết niệu và tiêu hóa, fosfomycin đã được nhiều nước trên thế giới dùng đơn độc hoặc phối hợp với kháng sinh khác để điều trị có kết quả (81,1%) nhiễm vi khuẩn Gram dương và/hoặc Gram âm bao gồm viêm phổi và các viêm nhiễm hô hấp khác, viêm cốt tủy, viêm màng não, tai, mũi họng, nhiễm khuẩn ngoại, sản phụ khoa, nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp, viêm hạch cổ, nhiễm khuẩn mắt, nhiễm khuẩn bàn chân ở người đái tháo đường.
- Kháng thuốc đã xuất hiện, thường xảy ra trong khi điều trị. Kháng thuốc có thể qua thể nhiễm sắc hoặc một số chủng theo cơ chế truyền qua plasmid. Do đó, trong thực hành lâm sàng, khó có thể dùng fosfomycin đơn độc nhưng cho đến nay không thấy kháng chéo hoặc tính đối kháng giữa fosfomycin với các kháng sinh khác. Fosfomycin thường có tác dụng hiệp đồng với một số kháng sinh, đặc biệt với nhóm kháng sinh ức chế các bước cuối trong tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (như nhóm beta-lactam), aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, cloramphenicol, rifamycin và lincomycin, chống lại Enterococcus, Staphylococcus kháng methicilin và Enterobacteria. Một số nghiên cứu còn cho thấy khi phối hợp fosfomycin với kháng sinh nhóm aminoglycosid có thể làm giảm độc tính trên thận của aminoglycosid.
- Fosfomycin được dùng dưới ba dạng: Fosfomycin calci, fosfomycin natri, fosfomycin tromethamin, khi dùng cần chú ý đến đặc điểm khác nhau về dược động học.
Cơ chế tác dụng: Fosfomycin là kháng sinh dẫn xuất acid phosphonic, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Fosfomycin bất hoạt enzym enolpyruvyl transferase, làm giảm sự tạo thành acid uridin diphosphat-N- acetylmuramic, là bước đầu tiên của quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Phổ tác dụng: Fosfomycin có phổ tác dụng rộng trên nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram dương và Gram âm. Fosfomycin có hoạt tính in vitro và trên lâm sàng đối với Escherichia coli và Enterococcus faecalis.
Fosfomycin có hoạt tính in vitro đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumonia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Haemophilus influenza, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Serraa marcescens và Pseudomonas aeruginosa. Fosfomycin có hoạt tính in vitro với các chủng Enterobacteriaceae kháng fluoroquinolon và các chủng sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL) đã kháng Cephalosporin phổ rộng.
Kháng thuốc: Đã ghi nhận các trường hợp kháng fosfomycin bao gồm các chủng E. coli, K. pneumoniae, P. mirabilis, P. aeruginosa, E. cloacae và E. faecalis. Cơ chế kháng fosfomycin ở vi khuẩn Enterobacteriacea thường liên quan đến sự xuất hiện gen fos4 được mã hóa trên nhiễm sắc thể (K. pneumoniae, P. aeruginosa) hoặc plasmid (E.coli) của vi khuẩn. Fosfomycin không có tính kháng chéo với các kháng sinh khác như beta-lactam và aminoglycosid. Tác dụng hiệp đồng: Fosfomycin có tác dụng hiệp đồng tăng mức in vitro đối với các kháng sinh beta-lactam như penicilin, ampicilin, Cefazolin hoặc carbapenem; và các kháng sinh diệt tụ cầu như Linezolid, quinupristin/dalfopristin, Moxifloxacin. Tác dụng hiệp đồng giữa fosfomycin và aminoglycosid là không đáng kể.
Dược động họcHấp thu: Fosfomycin trometamol hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ thuốc trong máu đạt đỉnh sau 2 giờ uống 1 liều fosfomycin 3 g là khoảng 26 microgam/ml. Sinh khả dụng đường uống của thuốc khoảng 37% khi uống vào lúc đói. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc khiến sinh khả dụng giảm còn khoảng 30%.
Fosfomycin dinatri khi truyền tĩnh mạch I liễu 4 g và 8 g fosfomycin ở nam giới khỏe mạnh thì nồng độ đỉnh trong máu xấp xỉ 200 và 400 microgam/ml. Ở người già và hoặc người bệnh rất nặng, khi dùng 1 liều fosfomycin 8 g đường tĩnh mạch thì nồng độ đỉnh trong máu là 350 - 380 microgam/ml.
Phân bố: Trong cơ thể, tỷ lệ fosfomycin gắn protein huyết tương là không đáng kể. Fosfomycin được phân bố rộng rãi vào các mô. Thuốc có nồng độ đáng kể ở mắt, thận, bàng quang, tuyến tiền liệt, phổi, xương, dịch não tủy, dịch áp xe, da và mô dưới da, phổi và mật. Ở bệnh nhân viêm màng não, nồng độ thuốc trong dịch não tủy xấp xỉ 20 - 50% nồng độ thuốc trong huyết thanh. Fosfomycin qua được hàng rào nhau thai. Một lượng nhỏ thuốc được phát hiện trong sữa mẹ.
V4 dùng đường uống là 2,4 lít/kg ở người trẻ tuổi và 1,5 lít/kg ở người già. V4 dùng đường tĩnh mạch là 0,3 lít/kg.
Chuyển hóa: Fosfomycin không được chuyển hóa và cũng không qua chu trình ruột - gan. Do đó, thuốc có thể không bị tích lũy trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Thải trừ: Fosfomycin dùng đường tĩnh mạch thải trừ chủ yếu qua thận nhờ quá trình lọc ở cầu thận. Khoảng 80 - 90% liều thuốc được thải trừ qua thận trong vòng 10 giờ sau khi truyền ở người lớn khỏe mạnh. Trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ (Cl, ≥40 ml/phút), khoảng 50 - 60% liều thuốc được thải trừ trong vòng 3 - 4 giờ đầu. Nửa đời thải trừ của fosfomycin ở nam giới khỏe mạnh là khoảng 2 giờ, ở người già và/hoặc người có bệnh rất nặng là 3,6 - 3,8 giờ. Trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, nửa đời thải trừ của thuốc tăng tỷ lệ với mức suy giảm chức năng thận.
Fosfomycin dạng uống cũng được thải trừ chủ yếu qua thận (38%), một phần qua phân (18%). Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 5,7 giờ ở người có chức năng thận bình thường và dao động 11 - 50 giờ ở người suy giảm chức năng thận.
Bảo quảnThuốc bột cần được để trong đồ đựng kín (lọ, túi), bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30°C, tránh ánh sáng.
Thuốc không vững bền trong dung dịch, đặc biệt là nước nóng. Trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% fosfomycin ổn định được 24 giờ.
- Tên khác Công dụng Liều dùng - Cách dùng Không sử dụng trong trường hợp sau Lưu ý khi sử dụng Tác dụng không mong muốn Tác dụng thuốc khác Phụ nữ có thai và cho con bú Quá liều Dược lý Dược lực học Dược động học Bảo quản
Sản phẩm có chứa Fosfomycin
- 2 vỉ x 10 viên
Usarmicin 500 trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 10 viên
Fosmicin Tablets 500 trị nhiễm khuẩn
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
Chat Zalo(8h00 - 21h30)
1900 1572(8h00 - 21h30)
Từ khóa » Cách Dùng Thuốc Fosfomycin
-
Fosfomycin: Kháng Sinh Phổ Rộng Dẫn Xuất Từ Acid Fosfonic
-
Fosfomycin Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Fosfomycin - Bệnh Truyền Nhiễm - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Fosfomycin - Dược Thư
-
Fosfomycin Invagen: Thuốc điều Trị Nhiễm Khuẩn
-
Công Dụng Thuốc Fosfomycin Invagen 1g | Vinmec
-
Công Dụng Của Thuốc Kháng Sinh Fosmicin | Vinmec
-
[PDF] Fosmicin
-
Thành Phần Thuốc Fosfomycin
-
EMA: Giới Hạn Sử Dụng Các Thuốc Chứa Kháng Sinh Fosfomycin
-
Fosfomycin - Liều Dùng & Cách Dùng Thuốc An Toàn
-
Fosfomycin Là Thuốc Gì? Cách Dùng Thuốc Fosfomycin đúng Nhất
-
Thuốc Kháng Sinh Fosfomycin - Fosmicin For IV | Pharmog
-
Fosfomycin Là Thuốc Gì? Công Dụng, Liều Dùng