+ Thủ Tục Sang Tên Sổ đỏ Cần Những Giấy Tờ Gì? - Luật Trí Nam

Khi nào phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ?

✔ “Sang tên sổ đỏ (Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)” là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà, đất.

Như vậy thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ giúp người thực hiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được Sở tài nguyên môi trường ghi nhận việc đăng ký biến động được thể hiện rõ trong Giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Vậy khi nào phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

✔ Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 95 Luật dất đai 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,...

Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động (tức là phải thực hiện thủ tục sang tên).

Thời hạn phải thực hiện kê khai đăng ký biến động quyền sử dụng đất

Theo khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực thì phải đăng ký biến động. Riêng đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Như vậy, nếu quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực hoặc từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đối với trường hợp thừa kế mà không đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều kiện sang tên sổ đỏ hiện nay như thế nào?

Ngoại trừ việc chủ sở hữu nhà đất mới được xác lập thông qua việc thừa kế, trường hợp mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất thì điều kiện áp dụng cho các bên áp dụng theo Điều 188 và Điều 181 Luật đất đai 2013, cụ thể:

✔ Điều kiện áp dụng với bên bán, tặng cho quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Thông thường sang tên khi thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế chỉ cần có đủ 04 điều kiện trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải đáp ứng thêm điều kiện khác như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai.

✔ Điều kiện áp dụng với bên mua, tặng cho

Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hồ sơ, thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào?

Thủ tục khi chuyển nhượng, tặng cho gồm 03 bước chính như sau: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho; khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; nộp hồ sơ đăng ký biến động, cụ thể:

✔ Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

- Các giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng

✔ Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ sang tên

- Người khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

- Nộp hồ sơ sang tên sỏ đỏ tại UBND phường, xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông. Quy trình nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ về thực tế như sau:

1. Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ với thành phần hồ sơ như sau:

Trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.

+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

2. Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ sang tên sổ đỏ

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.

✔ Bước 3: Nhận thông báo thuế và nộp thuế

Sau khi hoàn thành thủ tục nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, bạn gửi chứng từ nộp thuế cho cơ quan đăng ký đất đai.

✔ Bước 4: Nhận kết quả giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Chi phí sang tên sổ đỏ được tính như thế nào

Liên quan đến các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp trong thủ tục sang tên sổ đỏ hiện nay, người nộp lệ phí thực hiện nộp các khoản phí theo thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:

✔ Mức phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

- Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Căn cứ tính phí công chứng:

+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở).

Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

✔ Mức thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất

- Trường hợp áp dụng: Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

- Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

+ Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

+ Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất:

Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là bất đống sản (nhà, đất) được tính như sau:

Thuế TNCN = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%

Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.

✔ Mức lệ phí trước bạ sang tên phải nộp

Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:

- Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng - mua bán).

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

- Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

+ Mức nộp lệ phí với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành

+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))

Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

- Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

✔ Mức thu các khoản phí khác

Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,…những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định nên mỗi tỉnh, thành có mức thu khác nhau.

Mức phạt hành vi vi phạm vì không sang tên sổ đỏ

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

✔ Tại khu vực nông thôn:

- Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

✔ Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.

✔ Người bị phạt là ai?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho, người thừa kế).

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế có gì khác biệt

✔ Hồ sơ sang tên sổ đỏ do thừa kế nhà đất có gì khác biệt:

Khác với thủ tục mua bán, tặng cho nhà đất, khi nhận thừa kế nhà đất và muốn sang tên sổ đỏ bạn sẽ phải chuẩn bị thêm thành phần tài liệu về quyền hưởng di sản thừa kế (Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế).

✔ Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế có gì khác biệt?

Quy trình khai, nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ và bước đóng thuế, nhận kết quả là như nhau.

Trên đây là toàn bộ quy định về thủ tục sang tên sổ đỏ. Để sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì các bên phải có đủ điều kiện, phải công chứng hoặc chứng thực, khai nộp nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ đăng ký biến động (nộp hồ sơ sang tên). Luật Trí Nam chúc các bạn thành công!

Tham khảo:

>> Quy định về mua bán đất nông nghiệp

>> Những lưu ý khi ký giáp ranh đất

Từ khóa » Sổ đỏ Giả Có Sang Tên được Không