Tieng Việt Thực Hành - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thể loại khác >>
- Tài liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.64 KB, 39 trang )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG CAO ĐẲNG KT-CN QUẢNG NGÃI*****************GIÁO TRÌNH****TIẾNG VIỆTTHỰC HÀNH***Thạc sĩ LÊ TRUNG TIÊN*****Quảng Ngãi, tháng 3/2015Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 1RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNGCHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT*********I. CHÍNH TẢ LÀ GÌ?Chính tả hiểu theo nghĩa thông thường là "phép viết đúng".Đúng ở đây là đúng với truyền thống sử dụng chữ viết được xã hội thừa nhận,đúng với bản thân hệ thống văn tự của ngôn ngữ. Chính tả được xây dựng trên cơ sở củanhững quy định mang tính xã hội cao, được mọi người trong một quốc gia chấp nhận vàsử dụng. Những quy định đó thường là thói quen trong thực tiễn sử dụng chữ viết củamột dân tộc, hoặc cũng có thể là do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Bản chất của chính tả là sự phiên tiếng thành chữ, là hệ thống các quy tắc xác lậpcác phương thức để chuyển lời nói sang chữ viết. Mỗi ngôn ngữ có một cách riêng trongviệc phiên âm thành chữ, hay nói một cách khác, mỗi ngôn ngữ có một hệ thống chính tảriêng của mình, Ví dụ chính tả tiếng Việt, chính tả tiếng Pháp, chính tả tiếng Nga, chínhtả tiếng Đức,…Nội dung của chính tả tiếng Việt bao gồm nhiều vấn đề, nhưng nổi lên là mấy vấnđề chính sau đây:- Xác định cách viết đúng cho các từ ngữ theo quy tắc của hệ thống chữ viết tiếngViệt, đặc biệt là việc xác định cách viết thống nhất cho các từ có những cách phát âmgiống nhau nhưng lại có cách viết khác nhau.Ví dụ: giao/ dao; dữ/ giữ; dòng/giòng; dường/giường…- Xác định và thực hiện các nguyên tắc viết hoa, viết tắt.Ví dụ: viết Hà Nội hay viết Hà nội; viết tắt Quảng Ngãi là QN hay QNgãi,Qngãi…- Cách phiên chuyển tên nước ngoài, tên riêng các dân tộc thiểu số sống trên đấtnước Việt Nam sang tiếng Việt.Ví dụ: Viết Italia hay viết I-ta-li-a hay I-Ta-Li-AViết Krôngput hay viết Krông-put hay Kơ-rông-but…- Cách sử dụng các dấu câu.Ví dụ: Viết "Ngày xưa có hai anh em nhà nọ rất giống nhau" hay viết "Ngày xưa,có hai anh em nhà nọ rất giống nhau".Viết"Thành thật cám ơn." Hay viết "Thành thật cám ơn!"…II. MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG GẶPCó nhiều nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi chính tả. Ngoài việc mắc lỗi do ngườisử dụng viết tuỳ tiện, cẩu thả, chữ nọ viết nhầm chữ kia,… các lỗi chính tả thường gặp cóthể quy vào một số loại chủ yếu sau đây:1. Mắc lỗi do không nắm vững chính tảThực tế, lỗi chính tả ở đây là do người viết không nắm vững cách viết được coi làchuẩn, được xã hội thừa nhận mặc dù người viết có thể phát âm đúng. Người viết thườngmắc lỗi trong những trường hợp sau:- Lỗi về phụ âm đầu (khi cùng một âm có nhiều cách viết)Ví dụ:+ Gồ ghề viết thành ghồ gề, ghồ ghề+ Ghê gớm viết thành gê gớm, ghê ghớm+ Nguệch ngoạc viết thành nguyệch nghoạc, nghuệch nghoạcThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 2+ Cạn kiệt viết thành kạn kiệt, cạn ciệt+ Dữ dằn viết thành giữ giằn,giữ giằng+ Giục giã viết thành dục dã, dục giã…- Lỗi về phần vần (khi gặp những vần phức tạp)Ví dụ:+ Khuếch trương viết thành khuyếch trương+ ngoằn ngoèo viết thành nguằn ngèo+ Quằn quại viết thành quoằn quoại+ Khuya khoắt viết thành khua khăc,khui khoắc…- Lỗi do không nắm được quy tắc viết hoa.Ví dụ:+ Nguyễn Thị Minh Khai viết thành Nguyễn thị Minh Khai+ Điện Biên Phủ viết thành Điện biên phủ+ I-ta-li-a viết thành I-Ta-Li-A, ...2. Mắc lỗi do phát âm sai- Phát âm sai phụ âm đầu dẫn tới viết sai.Ví dụ:+ Dịch rầy nâu viết thành dịch rầy lâu (Thời sự 19h VTV1, 05/5/2007)+ Cây nêu viết thành cây lêu (sách tập viết lớp 1 của Nguyến Thị Lanh)+ Lo lắng viết thành no nắng+ Rạch Tray viết thành Rạch Chay+ Đến trường viết thành đến chường+ Tài trợ viết thành tài chợ+ Phô trương viết thành phô chương (GDTĐ số 17/2007, tr. 32)+ Vòi trứng viết thành vòi chứng (GDTĐ số 103/2007, tr.14)+ Om sòm viết thành om xòm (Tài hoa trẻ số 380, trang 66)+ Trớ trêu viết thành chớ trêu (VNnet-Đằng sau cuộc tình của HTT)- Phát âm sai phụ vần dẫn tới viết sai.Ví dụ:+ Rượu chè viết thành riệu chè, rựu trè+ Hươu nai viết thành hiêu nai, hưu nai+ Chú thiếm viết thành chú thím+ Cái xoong viết thành cái xon+ Kính coong viết thành kính cong+ Con chim kéc viết thành con chim cắt (học vần lớp 1) hoặc chim két- Phát âm sai dấu nguyên âm dẫn tới viết sai.Ví dụ:+ Màu sắc viết thành mầu sắc (ND hằng tháng số 120/2007, tr.42)+ Cạy phá viết thành cậy phá (ND hằng tháng số 120/2007, tr.41,42)+ Hiệu giày viết thành Hiệu giầy+ Thứ bảy viết thành Thứ bẩy+ Bảy kỳ quan trên thế giới viết thành bẩy kỳ quan trên thế giới (VTV2 lúc8h30 ngày 12/8/2007)+ Dân giàu nước mạnh viết thành dân giầu nước mạnh (HKPĐ năm 2000)+ Giổ Tổ Hung Vương viết thành dổ Tổ Hùng Vương (sách tập viết lớp 1của Nguyến Thị Lanh)+ Xảy ra viết thành xẩy ra (Hướng dẫn thanh tra thi 2008-Ttra SGDQNgãi)+ "Mẹ bầy mâm ngũ quả..."ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 3"Bầy sao được cả vườn" (bày)Phương Hạnh(Nhân dân hằng tháng xuân Bính Tuất, trang 24)"Sáng nay bố đi cầy sớm" (cày)Đặng Văn Toán(Nhân dân hằng tháng xuân Bính Tuất, trang 24)Tầu lửa, Quầy vé... thực ra phải viết: Tàu lửa, Quày vé...(Phần này vùng hay sai ở phía Bắc)- Phát âm sai thanh điệu dẫn tới viết sai.Ví dụ:+ Mĩ mãn viết thành mỉ mản+ Vui vẻ viết thành vui vẽ+ Lạnh lẽo viết thành lạnh lẻo+ Hỗ trợ viết thành hổ trợ+ Trải rộng viết thành trãi rộng- Phát âm sai các chữ cái của phụ âm cuối hoặc lẫn lộn giữa các chữ cái củanguyên âm giữa dẫn tới viết sai.Ví dụ:+ Phốp pháp viết thành phốt pháp, phốt phát+ Phất phới viết thành phấp phới+ Ngỡ ngàng viết thanh ngở ngàn, ngỡ ngàn+ Chín muồi viết thành chín mùi+ Lần lượt viết thành lần lượcIII. NGUYÊN TẮC CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆTChữ Việt hiện đại được xây dựng trên cơ sở ghi âm. Vì vậy có thể nói nguyên tắccơ bản của chính tả tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là phát âm như thế nào thìviết như thế ấy.Tiếng Việt là thứ tiếng không biến hoá hình thái. Từ ngữ ở ngoài câu hay trongcâu đều được đọc và viết giống nhau, không có sự khác biệt nào. Điều này làm cho chínhtả tiếng Việt đã đơn giản lại càng trở nên đơn giản hơn, tiện lợi hơn đối với người sửdụng. Bởi vậy có thể nói rằng, viết đúng chính tả tiếng Việt thực chất là viết đúng theocách phát âm phổ biến của tiếng Việt dựa trên cơ sở ý nghĩa của từ.Ví dụ:- Khi ta nghe "tài trợ" thì viết "tài trợ" không viết "tài chợ", Khi ta nghe "lạclõng" thì viết "lạc lõng" không viết "nạc nõng", Khi ta nghe "uể oải" thì viết "uể oải"không viết "uể ải", Khi ta nghe "no đói" thì viết "no đói" không viết "lo đói",... Vậy viếtđúng phần phụ âm đầu và phần vần của một tiếng là rất quan trọng.- Khi ta nghe "dễ dãi" thì viết "dễ dãi" không viết "dể dải", Khi ta nghe "mĩ nữ"thì viết "mĩ nữ" không viết "mỉ nử", Khi ta nghe "lỏng lẻo" thì viết "lỏng lẻo" không viết"lõng lẽo",... Vậy viết đúng thanh điệu của một tiếng cũng là điều quan trọng của chính tảtiếng Việt.VI. VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢA. ĐỐI VỚI CHỮ VIẾT THƯỜNGVì nguyên tắc chính tả tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học cho nên để viết đúngchính tả, vấn đề chủ yếu là nghe như thế nào thì viết như thế ấy. Tuy vậy, trên thực tếđể viết đúng chính tả, ta có thể dựa vào một số cơ sở khác như:ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 41. Dựa vào quy tắc chính tảĐể viết đúng chính tả cần phải học thuộc một số quy tắc. Dưới đây là một số quytắc cần nắm vững:a. ngh và ng- Viết ngh khi đứng trước các nguyên âm i, ê, eVí dụ:Nghi hoặc, nghề nghiệp, nghe ngóng, nghiêng ngã...- Viết ng khi đứng trước các nguyên âm khác.Ví dụ:Ngơ ngác, ngần ngừ, ngọ nguậy, ngắc ngứ, ngây ngô...b. gh và g- Viết gh khi đứng trước các nguyên âm i, ê, eVí dụ:Ghi nhớ, gói ghém, ghe thuyền, bàn ghế...- Viết g khi đứng trước các nguyên âm khác.Ví dụ:Gà gô, gù gừ, gò ép, gợn sóng,...c. k, c và q- Viết k khi đứng trước nguyên âm i, e, êVí dụ:Kín đáo, cò kè, keo kiệt, kim kéo, kể lể, cà kê, kì kèo…- Viết c khi đứng trước nguyên âm khácVí dụ:Căn cơ, cong cớn, cay cú, cây cọ, cá cờ, công cốc, cưa, cột cờ…- Viết q đứng trước âm đệmVí dụ:Quan quân, quấn quýt, quá quắt, quanh quẩn, quê quán…d. Âm đệm- Viết o khi đứng trước nguyên âm a, ă, eVí dụ:Ngoan ngoãn, hoan hỉ, hoen ố, xoen xoét, xoăn xoắn…- Viết u khi đứng trước các nguyên âm khácVí dụ:Quấn quýt, quân quản, quan quyền, tuần lễ, huân chương…2. Dựa vào một số mẹo chính tảa. Mẹo viết hỏi (?) / ngã (~)* Dùng mẹo “Mình nên nhớ là viết dấu ngã” để viết đúng hỏi, ngã cho từ HánViệtĐối với từ Hán Việt, nếu các tiếng bắt đầu bằng những phụ âm: m, n, nh, l, v d,ng (ngh) thì viết dấu ngã (~). Điều này có nghĩa là khi gặp một từ Hán Việt, không biếtviết dấu ngã hay dấu hỏi thì ta sẽ viết ngã nếu từ đó có phụ âm đầu là: m, n, nh, l, v, d, ng(ngh).Ví dụ:- Với m: mẫu tử, mẫn cảm, mĩ mãn, minh mẫn, mãn nguyện, cần mẫn…- Với n : nỗ lực, noãn bào, mĩ nữ, nữ công, nữ tính, truy nã…- Với nh: kiên nhẫn, nhãn hiệu, nhãn quan, nhiễm bệnh, nhẫn tâm…- Với l : lỗi lạc, lễ phép, lão tướng, lãn công, nghi lễ, lãng tử, lỡ thì..ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 5- Với v: văn võ, vững bền, vãng lai, uy vũ, vĩ nhân, võ công…- Với d: kiều diễm, dũng mãnh, dưỡng dục, dã sử, diễu võ, dữ kiện…- Với ng (ngh): ngôn ngữ, ngưỡng mộ, ngũ cốc, nghĩa nhân, ngạo nghễ…* Dùng mẹo “Huyền ngã nặng, hỏi sao không sắc thuốc”Hay: Chị Huyền mang nặng ngã đauHỏi không sắc thuốc biết bao giờ lành.để viết đúng dấu hỏi hay dấu ngã cho từ láy.Đối với từ láy, các dấu thanh bao giờ cũng nằm cùng một nhóm:huyền – ngã - nặngKhông - sắc - hỏiTheo mẹo này, trong từ láy, khi ta thấy còn băn khoăn không biết viết dấu hỏi haydấu ngã mà thấy tiếng kia đã là không dấu hoặc dấu sắc thì tiếng còn lại ắt phải là dấuhỏi.Ví dụ:- Không - hỏi: run rẩy, lẳng lơ, vơ vẩn, ngơ ngẩn, nho nhỏ, thơ thẩn…- Sắc - hỏi: ngớ ngẩn, mát mẻ, rả rích, gửi gắm, nhí nhảnh, ngổ ngáo…Ngược lại khi ta còn băn khoăn không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã mà thấy tiếngkia đã có dấu huyền hoặc dấu nặng thì tiếng còn lại ắt phải là dấu ngã.Ví dụ:- Huyền – ngã: thẫn thờ, rõ ràng, ầm ĩ, bì bõm, bầu bĩnh, đẫy đà…- Nặng – ngã: quạnh quẽ, rực rỡ, nũng nịu, lặng lẽ, mạnh mẽ…b. Mẹo viết phụ âm đầu d /giSẽ viết d (mà không viết gi) khi đứng trước các vần oa, oă, uâ, oe, uê, uy.Đối với từ Hán Việt, có thể dùng một số mẹo sau:* Dùng mẹo “dưỡng dục” để viết dNếu từ Hán Việt mang dấu ngã (dưỡng) hoặc dấu nặng (dục) thì viết d.Ví dụ:Công diễn, dũng cảm, dĩ nhiên, dị dang, dịch vụ, diện mạo…* Dùng mẹo “giảm giá” để viết gi.Nếu từ Hán Việt mang dấu hỏi (giảm) và dấu sắc (giá) thì viết gi.Ví dụ:giảng văn, học giả, đơn giản, giả thuyết, gián tiếp, giá cả, giáo sinh, giới hạn…c. Mẹo viết phụ âm đầu ch / tr* Viết ch trong những trường hợp sau:- Từ chỉ quan hệ họ hàng, gia đình.Ví dụ:Cha, chú, chồng, chị, cháu, chắt, chút, chít.- Từ chỉ đồ dùng thường gặp trong gia đình.Ví dụ:Chai, chảo, chậu, chum, chỉnh, chén, chõng, chiếu, chăn, chày, chung…- Từ chỉ ý phủ định.Ví dụ:Chưa, chẳng, chớ, chăng* Viết tr trong những trường hợp:- Từ chỉ ý không có sự che đậy.Ví dụ:trần truồng, trống trải, trơ trọi, trần trụi, trùng trục, trống trơn, trọc lốc.- Từ chỉ tính chất xấu.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 6Ví dụ:Trâng tráo, trơ trẻn, trợn trừng, trừng trộ, trơ tráo, trơ trơ, tráo trợn.d. Dùng mẹo viết phụ âm đầu s / x* Viết s trong một số trường hợp sau:- Từ chỉ trạng thái tốtVí dụ:Sáng suốt, sạch sẽ, sung sướng, sớm sủa, suôn sẻ, sốt sắn, sâu sắc…- Từ chỉ người, động vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên.Ví dụ:Sư, sãi, sứ (thần), sên, sáo, sâu, sò, sếu, sim, súng, su, sả, sung, sấu, si, sọt, siêu,sợi, sấm, sóng, sao, sông, suối…* Viết x trong một số trường hợp sau:- Từ chỉ tên thức ăn.Ví dụ:Xôi, xúc xích, lạp xường, xa xíu, xu xoa, xì dầu, …- Từ chỉ sự nhỏ đi, sút đi, teo đi.Ví dụ:Xì, xẹp, xốp, xộp, xìu, xụi, xịu, xớp, xíu xiu…- Từ chỉ sự không tốt, không đẹp.Ví dụ: xấu xí, xù xì, xảo trá, xỏ xiên, xui xẻo, xeo nạy, xéo xẹo, xa xôi, xươngxẩu..- Từ chỉ đẹp, tốtVí dụ: xinh xắn, xum xuê, xanh tốt, xông pha...+Lưu ý: Đối với vùng Quảng Ngãi thì ít sai tr / ch hoặc s / x (chỉ các Tỉnh phía Bắc).e. Mẹo viết vần ăc /ăt và ăng / ăn.* Từ có vần ăc thường có nghĩa chỉ sự lung lay, dao động.Ví dụ:Lúc lắc, ngúc ngắc, ngắc ngoải, ngắc ngứ, cà nhắc, lắc xắc, lắc lư, lắc cắc…* Từ có vần ăt thường có nghĩa là cắt nhỏ, tách rời hoặc túm giữ vật gì đó.Ví dụ:Cắt, chặt, hắt, ngắt, bắt, thắt, chắt lọc, lắt nhắt, nhắt…* Từ có vần ăng thường có nghĩa là thẳng ra…Ví dụ:Băng, phăng, lăng, căng, thẳng, phẳng, tăng, năng, hăng, quăng, văng, măng…* Từ có vần ăn thường chỉ sự cuộn tròn, không thẳng.Ví dụ:Quằn, quắn, quăn, quặn, xoăn, xoắn, loăn xoăn, nhăn nheo, nhăn nhúm,…+ Lưu ý:Do phát âm của địa phương nên người Quảng Ngãi hay lẫn lộn a và e (phần vần),giữa n và ng ở âm cuối (ăn/en/eng), ă và e, t và c (ec / et / ăc / ăt) (ac và at, ưc và ưt, âcvà ât) (ươt và ươc; uôc và uôt); n và ng (an và ang, ăn và ăng, en và eng; ân và ân; in vàing; uôn và uông; ươn và ương); n và nh (ên và ênh); t và ch (êt / êch); i và iê (iu vàiêu)… Vì thế, muốn viết đúng cần phải phát âm đúng.B. ĐỐI VỚI CHỮ VIẾT HOA1. Những trường hợp cần viết hoaThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 7a. Viết hoa tên riêng của người, địa danh hoặc tên riêng của các tổ chức, các cơquan đoàn thể.Ví dụ:Ai qua Phú ThọAi xuôi Trung HàAi về Hưng HoáAi xuống Khu BaAi vào Khu Bốn.....Sông Thao nô nức sóng dồiAi về Hà Nội thì bơi cùng thuyền.(Tố Hữu)b. Viết hoa chữ cái đứng đầu câu:* Sau dấu chấm.* Sau dấu chấm than, dấu chấm hỏi.* Sau dấu gạch đầu dòng bắt đầu một lời thoại.c. Viết hoa chữ cái đứng đầu một dòng thơ.d. Viết hoa với dụng ý tu từVí dụ:* Bàn tay con nắm bàn tay ChaBàn tay Bác ấm vào da vào lòng(Tố Hữu)* Bác là người Ông. Bác là người Cha. Bác là nhà thơ. Bác là nhà triết học.(Chế Lan Viên)2. Cách viết hoaa. Tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài phiên qua âm Hán Việt.* Tên người- Tên người Việt Nam (gồm cả họ kép, tên kép, bút danh, tên tự, tên hiệu) thì viếthoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết.Ví dụ:Tên đơn: Thảo, Phượng, Tùng….Tên kép: Tuyết Trinh, Như Ngọc, Phương Dung…Tên tự, bút danh: Thế Lữ, Nam Cao, Giang Nam…Họ đơn: Lê, Nguyễn, Trần, Bùi, Phạm…Họ kép: Trần Lê, Nguyễn Trần, Phạm Vũ…Họ + tên đơn: Lê Hoàn, Nguyễn Du, Phan Anh,…Họ + lót + tên đơn: Nguyễn Văn Tùng, Trần Thị Thảo…Họ + tên kép: Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Hoài Giang,…Họ + lót + tên kép: Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Lê Thị Huệ Kiều,…Họ kép + tên kép: Trần Lê Thế Duẩn, Phạm Vũ Duyên Anh,…Họ kép + lót + tên đơn: Nguyễn Trần Thị Phượng, Phan Vũ Thị Thư,…Họ kép + lót + tên kép: Lê Vũ Thị Phương Linh…Họ + tên hiệu: Trần Hưng Đạo…- Tên người nước ngoài phiên qua âm Hán Việt thì viết hoa như cách viết hoa tênriêng người Việt Nam.Ví dụ:Mao Trạch Đông, Đặng Tiểu Bình, Kha Luân Bố, Mạnh Đức Tư Cưu, Nã PháLuân, Lư Thoa, Hoa Thịnh Đốn, Giang Thiếu Vĩ…ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 8* Tên địa lýViết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết.Ví dụ:Hà Nội, Sài Gòn, Nha Trang, Quảng Ngãi…Điện Biên Phủ, Ba Làng An, Hoàng Liên Sơn…Mạc Tư Khoa, Bắc Kinh, Luân Đôn, Hoa Thịnh Đốn…* Tên cơ quan, đoàn thể, tổ chức…Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ phận tạothành tên riêng (Nếu có tên người, tên địa lý thì viết theo quy tắc đã nêu).Ví dụ:Bộ Giáo dục và Đào tạoNhà xuất bản Giáo dụcTrường Đại học Y khoa Hà NộiTrường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí MinhTrường Trung học phổ thông Trần Quốc TuấnTrường Tiểu học Lê Hồng PhongNhà máy Cơ khí An NgãiBan Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam……b. Tên riêng nước ngoài* Trường hợp không phiên qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, sát cách đọc):Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âmtiết (dấu gạch nối được viết sát vào hai chữ cái trước và sau nó, không có dấu cách).Ví dụ:Mat-xcơ-va, Áp-ga-ni-xtan, In-đô-nê-xi-a, Tô-ky-ô, I-ran…* Đối với tên tổ chức, cơ quan, đoàn thể nước ngoài: viết hoa theo quy tắc viết hoatên cơ quan, tổ chức, đoàn thể Việt Nam (nếu có tên người hoặc tên địa lý thì viết hoatheo quy tắc tương ứng ở trên).Ví dụ:Viện Hàn lâm Khoa học Giáo dục NgaTrường Đại học Tổng hợp Mát-xcơ-va mang tên Lô-mô-nô-xốpC. ĐỐI VỚI CHỮ VIẾT TẮT1. Dạng tắtDạng tắt là cách viết rút gọn của các từ ngữ và được đọc như lúc chưa viết tắt(không được đọc như các từ thông thường)Ví dụ:H.T.X: đọc là hợp tác xã (không được đọc là hờ tờ xờ)Đ.H.S.P: đọc là Đại học Sư phạm (không được đọc là đờ hờ sờ pờ)U.B.N.D: đọc là Uỷ ban Nhân dân (không được đọc là u bê en-nờ dê)...Ngoài ra:- Dạng tắt còn có thể ghi lại tất cả những chữ đầu của các tiếng.Ví dụ:T.T.X.V.N: Thông tấn xã Việt NamĐ.H.T.H: Đại học Tổng hợpV.A.C: vườn ao chuồngC.Đ.C.S: Công đoàn cơ sở- Dạng tắt có thể chỉ ghi lại chữ đầu của tiếng thứ nhất trong từ nhiều tiếng.Ví dụ:ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.Trang 9V.T.V: Vô tuyến Truyền hình Việt NamC.K.X: Chính trị Kinh tế Xã hội* Lưu ý:Muốn viết tắt, người viết trước nhất phải viết rõ từ đó và viết tắt từ đó bằng chữ introng dấu mở đóng ngoặc đơn.Từ đó về sau người viết có quyền viết tắt.Ví dụ:Trong học tập, học sinh (HS) ngoài việc rèn luyện kiến thức, các em còn cần phảitrau dồi đạo đức, học tập, noi gương những người đi trước để thành công dân tốt cho xãhôị sau này. Nếu HS nào không chịu chịu cố gắng...Tuyệt đối không được viết tắt một cách tuỳ tiện, có thể gây cho người đọc hiểunhầm, hiểu sai với tư tưởng người viết.2. Từ tắtTừ tắt là cách viết rút gọn của các từ ngữ sao cho có thể đọc được như những từthông thường. Đăc điểm của từ tắt có cấu trúc như một âm tiếng Việt.Ví dụ:VIP (very important person): đọc là víp (nhân vật quan trọng)VAC: Vườn ao chuồng đọc là vácLưu ý:Để phân biệt dạng tắt và từ tắt, chúng ta có thể đặt dấu chấm ở giữa các yếu tố tắttrong dạng tắt; còn giữa các yếu tố tắt trong từ tắt không cần dùng dấu chấm tách biệt.Nhưng hiện nay người ta có xu hướng viết tắt không có dấu chấm ở giữa các từ và vẫnđược xem như bình thường.Ví dụ:HTX, ĐHSP, UBND, VTV, CĐSP, CNXH, CĐCS, ATTTGT, KHHGĐ,ATVSTP, TNTP, TNXP, TNCSHCM, UBCSBMTE, UBMTTQVN….ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.10TrangRÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ*********I. TỪ VÀ TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT1. Từ tiếng ViệtTừ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, là vật liệu chủ yếu để tạo câu, để xây dựng lờinói.Từ là một tín hiệu ngôn ngữ bao gồm hai mặt:- Mặt hình thức: âm thanh và chữ viết- Mặt nội dung: nghĩa và ý nghĩaTừ có tính độc lập về măt ngữ pháp, nghĩa là từ có thể hoạt động độc lập trongcâu. Từ được sử dụng một cách nguyên vẹn, hoàn chỉnh trong mọi lời nói khác nhau. Từlà một đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ.Ví dụ:Từ mặt trời được dùng nguyên vẹn, hoàn chỉnh, không thay đổi trong những cấutạo khác nhau:Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăngThấy một mặt trời trong lăng rất đỏ…(Viễn Phương)Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạGặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn.(Chế Lan Viên)Mặt trời của bắp thì trên đồiMặt trời của mẹ em nằm trên lưng(Nguyễn Khoa Điềm)a. Xét về mặt cấu tạo, tiếng Việt có từ đơn và từ phức. Trong từ phức lại chia nhỏra thành từ ghép và từ láy.Ví dụ:- Từ đơn: nhà, cửa, cây, hoa, quả, áo, quần…- Từ phức: Học sinh, thầy giáo, ăn nói, tốt đẹp, long lanh, nhí nhảnh…Trong số các từ phức này, ta lại có thể chia ra:+ Từ ghép: học sinh, thầy giáo, ăn nói, tốt đẹp+ Từ láy: long lanh, nhí nhảnhb. Xét về mặt số lượng nghĩa, từ được chia thành từ một nghĩa và từ nhiều nghĩa.Trong từ nhiều nghĩa lại chia ra thành nghĩa chính và nghĩa chuyển.Ví dụ:- Từ một nghĩa: bàn, xe đạp, áo, quần…- Từ nhiều nghĩa: ăn, chín, sống…Từ chín có một số nghĩa như sau:+ Quả, hạt hoặc hoa ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏhoặc vàng, có hương thơm, vị ngon ngọt.+ Thức ăn nấu nướng đến độ ăn được.+ Sự suy nghĩ ở mức đầy đủ để có thể hành động có hiệu quả.+ Màu da mặt đỏ ửng lên.Trong những nghĩa này, nghĩa (1) được gọi là nghĩa chính. Đó là nghĩa xuất hiệnđầu tiên của từ. Những nghĩa (2), (3),(4) còn lại là những nghĩa chuyển. Đó là nhữngnghĩa xuất hiện sau nghĩa chính.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.11Trangc. Xét về mặt quan hệ âm và nghĩa, từ được chia thành: từ đồng âm, từ đồngnghĩa, từ trái nghĩa.Ví dụ:- Đồng âm: đá (danh từ: hòn đá), đá (động từ: đá bóng).- Đồng nghĩa: hổ, cọp, hùm, chúa sơn lâm, ông ba mươi.- Trái nghĩa: tốt / xấu, nóng / lạnh, khóc / cười, sống / chết...d. Xét về mặt nguồn gốc, từ được chia thành từ thuần Việt và từ mượn.Ví dụ:- Từ thuần Việt: nghèo, khoẻ, túng, sông, núi...- Từ mượn: Quốc ca, thuỷ triều, gia sư, mít tinh, bôn-sê-vich, xà phòng...Những yếu tố Hán được mượn dùng trong tiếng Việt được gọi là từ Hán Việt.e. Xét về mặt phạm vi sử dụng, từ được chia thành từ toàn dân và từ địa phương.Ví dụ:- Từ toàn dân: nhà, cửa, trâu, bò, lợn, gà, bát, chén, ra, vào, lên, xuống...- Từ địa phương: vá, xỉ, tỉn, thạp, chừ, mô, răng, rứa, nẫu...g. Xét về mặt phong cách, từ được chia ra thành từ đơn phong cách và từ đa phongcách.Ví dụ:- Từ đơn phong cách: phương trình, ẩn số, đại lượng, tích phân, vi phân...- Từ đa phong cách: giường, tủ, vườn, cây, suy nghĩ, hành động, tốt xấu...Để có kỹ năng sử dụng từ, ta không thể không biết tới những hiểu biết trên đây.2. Từ vựng tiếng ViệtTừ và các đơn vị tương đương với từ lập thành kho từ vựng của một ngôn ngữ.Các đơn vị tương đương với từ gồm: thành ngữ và quán ngữ- Thành ngữ: là những tập hợp từ mang tính cố định, tạo thành một chỉnh thể, cóý nghĩa chung khác với nghĩa của từng yếu tố tạo thành và hoạt động như một từ riêngbiệt ở trong câu.Ví dụ:Tình cờ chẳng hẹn mà nên,Mạt cưa mướp đắng đôi bên một phường…Mặt sao dày gió dạn sương,Thân sao bướm chán ong chường bấy thân(Nguyễn Du)- Quán ngữ: là những tập hợp từ được quen dùng trong nói, viết hằng ngày nênphần nào đó đã mang tính cố định. So với thành ngữ, tính cố định của quán ngữ khôngcao và nghĩa của quán ngữ có thể coi là nghĩa của tổng các yếu tố hợp thành quán ngữ đó.Ví dụ:+ Chúc lên đường gặp nhiều may mắn+ Xin thân ái chào tạm biệt các bạn+ Xin cám ơn quý vị đã chú ý lắng nghe+ Chúc mừng sức khoẻ…Bên cạnh những hiểu biết về từ, hiểu rõ về thành ngữ và quán ngữ cũng giúpchúng ta có điều kiện rèn luyện kỹ năng nói, viết tốt những đơn vị tương đương với từtrong hoạt động giao tiếp.II. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG CỦA VIỆC DÙNG TỪThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.12TrangHằng ngày, chúng ta thường nhắc nhở nhau cần phải dùng từ cho giản dị, trongsáng, dễ hiểu và tránh dùng tràn lan những từ Hán Việt, gây khó khăn cho người đọc,người nghe. Hay nói một cách khác, khi nói và viết, chúng ta cần phải dùng từ thế nàocho ai cũng có thể hiểu được. Vậy yêu cầu cơ bản của việc dùng từ chính là phải dùngđúng: đúng âm thanh, đúng ý nghĩa, đúng quy tắc ngữ pháp, đúng phong cách ngôn ngữ(nói, viết).1. Dùng từ phải đúng âm thanh, đúng nghĩaTừ bao giờ cũng có hai mặt, âm thanh và ý nghĩa. Âm thanh và ý nghĩa của từ nhưthế nào là do xã hội, do người sử dụng quy định. Khi nói và viết, chúng ta phải tuân theonhững quy định mang tính xã hội đó. Muốn dùng theo ý nghĩa này nhưng chúng ta lạidùng hình thức ngữ âm khác, tất yếu sẽ dẫn đến chỗ dùng sai âm thanh, sai ý nghĩa củatừ.Ví dụ:- khẳng định => Khảng định, khẻn định- bôn ba=> buôn ba, bun ba- cảm khái=> cảm khoái, cảm khói- tâm khảm =>tâm cảm…Từ dùng trong khi nói, viết được coi là đúng nghĩa phải thể hiện được:- Đúng nội dung thực tế khách quan cần biểu thị.- Đúng tư tưởng, tình cảm, thái độ đối với người nghe, người đọc và đối với chínhhiện thực được đề cập tới trong lời nói.Ví dụ:+ Trong cuộc họp chuyên môn hôm nay, chị X đã đề đạt ý kiến góp phần xâydựng tổ ta thành tổ tiên tiến. (Đúng ra là viết đề xuất)+ Bọn giặc đã cầm cự rất dũng mãnh, nhất định không chịu rút lui. (Đúng ra phảiviết: quyết liệt, ác liệt...)Việc dùng từ sai có nhiều nguyên nhân. Tuy vậy có thể thấy, việc dùng sai âm củatừ thường là do người sử dụng không nắm thật chắc chắn hình thức ngữ âm, nghe âm nàylại chệch sang âm khác, hoặc vì các âm gần nhau nên lẫn lộn, không phân biệt được. Cònviệc dùng sai nghĩa của từ thường do người sử dụng không hiểu biết, không hiểu kỹ hoặcchỉ hiểu một cách láng máng, lờ mờ nghĩa của từ mà đã vội dùng.Để tránh việc mắc những lỗi như trên, khi muốn dùng một từ nào, ta cần phải nắmchắc các hình thức ngữ âm và hiểu thật kỹ ý nghĩa của từ đó. Một từ ta chưa hiểu chínhxác về âm, chưa hiểu thật rõ ràng về nghĩa thì dứt khoát chưa nên dùng từ đó.2. Dùng từ phải đúng quy tắc ngữ phápTiếng Việt bao gồm nhiều từ loại khác nhau. Mỗi từ loại lại có những đặc điểmngữ pháp riêng thể hiện ở mỗi nội dung nghĩa và khả năng kết hợp giữa từ đó với các từkhác. Khi tạo câu, có từ kết hợp được với số từ, có từ không; có từ kết hợp được với rất,lắm, có từ không; có từ cần phải có bổ ngữ trực tiếp, có từ không…Ví dụ:- Nói mua ba lạng thịt chứ không thể nói mua ba thịt- Nói nhớ lắm chứ không thể nói đi lắm- Nói đẹp quá chứ không thể nói áo quá, quần quá- Nói nước rất xanh chứ không thể nói nước rất xanh thẳm…Chính vì những đặc điểm trên của từ, khi tạo câu, chúng ta phải chú ý đến khảnăng kết hợp của từ đó với những từ đứng trong câu. Nói một cách khác, khi dùng từ,ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.13Trangchúng ta cần phải chú ý đến đặc tính ngữ pháp của từ. Nếu không chú ý đến điều này,việc dùng từ đặt câu trong khi viết rất dễ mắc lỗi.Ví dụ:- cười ba hoađúng racười ha hả- dáng đi lục cục đúng radáng đi kỳ cục- cái quần áođúng rabộ quần áo…3. Dùng từ phải đúng phong cách ngôn ngữNhìn chung, phần lớn các từ tiếng Việt đều được dùng trong nhiều phong cáchngôn ngữ khác nhau, nhiều hoàn cảnh nói, viết khác nhau. Tuy vậy, cũng có những từthường chỉ được dùng trong một số trường hợp nhất định nào đó, nghĩa là dùng trong mộtphong cách nhất định nào đó. Chúng ta cần chú ý những điều sau:a. Có những từ chỉ xuất hiện trong khi nói, ít khi xuất hiện trong khi viết, hoặcngược lại, có từ thường xuất hiện trong khi viết, ít khi xuất hiện trong khi nói.Ví dụ:Thường dùng khi viếtThường dùng khi nói- Tranh luận- cãi cọ, tranh cãi- Phụ nữ- đàn bà- Trẻ em- trẻ con, con nít- Nói thẳng- nói toạc móng heo….b. Có những từ chỉ xuất hiện trong ngôn ngữ văn bản loại này mà ít xuất hiệntrong ngôn ngữ văn bản loại khác.Ví dụ:- Trong văn bản ngôn ngữ khoa học- Trong ngôn ngữ văn bản chính luận- Trong ngôn ngữ văn bản hành chính - công vụNhư vậy, khi nói (viết) cần phải nắm được đặc điểm ngôn ngữ của từng phongcách, chúng ta mới có thể dùng từ ngữ một cách có hiệu quả.c. Một số lỗi về phong cách thường gặp trong việc dùng từ:- Dùng từ của văn nói trong văn viết- Dùng từ của văn viết trong văn nóid. Ngoài ra chúng ta còn cần phải tránh- Tránh dùng từ sáo rỗng, công thức- Tránh dùng từ ngữ địa phương một cách tuỳ tiện- Tránh lạm dụng từ Hán ViệtIII. THAO TÁC LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG TỪ1. Xác định nội dung nói, viếtChỉ khi có nội dung thật rõ ràng thì việc lựa chọn từ mới có kết quả. Mỗi nội dunglựa chọn sẽ ứng với những từ ngữ nhất định. Nội dung nào, từ ngữ ấy. Vì thế chỉ khi cónội dung mới nói tới việc lựa chọn và sử dụng từ.Nội dung ở đây phải hiểu là sự phản ánh hiện thực vào trong lời nói, vừa là thểhiện thái độ của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc và đối với chính nộidung hiện thực ấy.Khi nội dung xuất hiện thì cũng đồng thời là lúc từ đầu tiên xuất hiện. Nhưng từđó thường không phải là từ tốt nhất. Vì vậy, cần phải huy động thêm các từ khác để cóthể chọn được từ phù hợp nhất cho việc thể hiện nội dung.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.14Trang2. Xác định các từ ngữ đáp ứng được với nội dung nói, viếtKhi đã có một từ xuất hiện, ta không thể bằng lòng ngay với từ đó. Cần hải huyđộng thêm những từ khác có khả năng cùng diễn đạt nội dung ấy.Ví dụ:- Khi có nội dung “lứa tuổi còn nhỏ” ta có hể huy động các từ ngữ như: trẻ con,trẻ em, trẻ nhỏ, nhóc con, con nít, trẻ ranh, nhãi ranh, thằng nhóc, lỏi con, ôn con, oắtcon, con trẻ,…- Hoặc với nội dung “Sự đình lại hoạt động của sự sống” ta có thể huy động các từngữ như: ngừng, đình, chết, tử, toi, mất, hi sinh, bỏ mạng, chầu trời, từ trần, khuất núi,đi, về với ông bà, đứt đường tơ,…- Với nội dung “làm cho chỗ hỏng trở lại trạng thái bình thường” ta có thể huyđộng các từ ngữ như: sửa, chữa, sửa chữa, tu sửa, tu bổ, bổ sung,…"Quê hương tôi có con sông xanh biếcNước gương trong soi tóc những hàng treTâm hồn tôi là một buổi trưa hèTỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng"...(Nhớ con sông quê hương - Tế Hanh)Buổi trưa hè thì tác giả có thể huy động các từ như: Chiếu, rọi, soi, tỏa, hắt...Nhưng ở đây từ "tỏa" được tác giả chọn và được xem là từ đắc nhất.Do đó, chỉ khi có vốn từ đồng nghĩa và gần nghĩa phong phú, ta mới có nhiều khảnăng chọn được từ chính xác nhất trong việc thể hiện nội dung.3. Lựa chọn từ phù hợp nhất với nội dung nói, viếtKhi đã có được một số lượng các từ ngữ đủ để lựa chọn thì nội dung cần thể hiệnchính là căn cứ, là cái mốc định hướng cho việc chọn từ. Từ nào vừa thoả mãn được việcphản ánh hiện thực, thể hiện chính xác nhất thái độ, tình cảm của người nói, người viếtvừa đảm bảo được tính liên kết chặt chẽ với từ khác, câu khác trong đoạn văn, bài văn thìtừ đó sẽ được lựa chọn.Ví dụ:- Với nội dung đầu ở trên, nếu nói với sự trìu mến, thân mật ta sẽ chọn từ trẻ em,nhưng với thái độ coi thường, ta sẽ dùng từ trẻ ranh,… Quyết định chọn từ nào là tuỳthuộc vào nội dung thể hiện. Chẳng hạn với câu “Tất cả những gì tốt đẹp nhất, chúng tahãy dành cho trẻ em” thì từ trẻ em là từ phù hợp nhất.- Với nội dung thứ hai thì ta không thể dùng từ bỏ mạng khi nói về các anh bộ đội,trong khi đó từ này lại có thể dùng để chỉ cái chết của kẻ thù.4. Kiểm tra lại từ đã sử dụngĐây là bước kiểm tra, đối chiếu lại từ đã được sử dụng với những yêu cầu:- Đúng nội dung cần thể hiện chưa?- Có đảm bảo được sự liên kết với các từ khác, câu khác trong đoạn văn, bài vănkhông?- Mỗi văn bản khi nói, viết đều thuộc về một phong cách ngôn ngữ nhất định. Vìvậy trong bước kiểm tra, chúng ta cũng cần chú ý xem xét từ được dùng đó có phù hợpvới phong cách ngôn ngữ văn bản không?Nếu những yêu cầu nêu trên chưa được đáp ứng một cách chặt chẽ, đầy đủ thì tacần phải lựa chọn từ khác.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.15TrangRÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU*********I. CÂU TRONG TIẾNG VIỆT1. Câu là gì?Câu là một đơn vị của ngôn ngữ có cấu trúc nhất định phù hợp với quy tắc của mộtthứ tiếng, diễn đạt một nội dung thông báo nào đấy; kh viết cuối câu có dấu ngắt câu, khinói câu có ngữ điệu.Ví dụ:- Hôm nay tôi đến lớp.Câu này có các đặc điểm:+ Về mặt cấu trúc ngữ pháp: đây là câu đơn bình thường, đủ hai thành phần chínhcủa câu: chủ ngữ (tôi), vị ngữ (đến lớp) vàv có thành phần trạng ngữ (hôm nay).+ Về mặt nội dung ngữ nghĩa: thông báo một sự việc.+ Về măt hình thức: cuối câu có dấu chấm (.).2. Cấu tạo của câu tiếng Việta. Thành phần nòng cốt câu:- Chủ ngữ: là thành phần nêu đối tượng được đưa ra xem xét, đánh giá.- Vị ngữ: là phần chỉ ra đặc điểm, hành động, tính chất, trạng thái… của đối tượngnêu ra ở chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ.Chủ ngữ và vị ngữ có thể do một từ hoặc một tập hợp từ đảm nhiệm.Ví dụ:- Lan ngủ(1)- Bé Lan đang ngủ say (2)Trong ví dụ (1) Lan là chủ ngữ, ngủ là vị ngữ. Ví dụ (2) Bé Lan là chủ ngữ, đangngủ say là vị ngữ.b. Thành phần phụ của câu:* Trạng ngữ:Trạng ngữ là từ hoặc tập hợp từ làm thành phần phụ của câu, nêu hoàn cảnh, tìnhhình của sự việc được nói tới trong nòng cốt câu. Trạng ngữ gồm nhiều loại: trạng ngữchỉ cách thức, phương tiện; chỉ nguyên nhân; chỉ mục đích; chỉ điều kiện; hoặc chỉnhượng bộ.Ví dụ:- Tuy ốm, nhưng Thanh vãn cố gắng đến lớp.- Để học tập tốt, chúng tôi đã mua nhiều tài liệu mới.- Đánh xoảng một cái, cái bát ở mâm ông Lý Cựu bay ra ngoài sân.* Đề ngữĐề ngữ là thành phần phụ của câu nêu lên vật, việc được nói đến trong câu vàkhông giữ vai trò chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu.Ví dụ:- Còn chị, chị công tác ở đâu?- Về phần tôi, tôi cũng xin chịu.* Phụ tình tháiPhụ tình thái là thành phần nằm ngoài nòng cốt câu, chỉ ra một số tình thái nhấtđịnh như hỏi, bộc lộ thái độ, cách đánh giá,…ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.16TrangVí dụ:- Đêm nay nhất định mưa đấy.- Người thế mà lại vô tâm. Chẳng dấu gì chú, năm ấy tôi làm phu đào huyệt chônngười chết ở Nam Định, gặp mẹ nó bây giờ cùng cảnh lang thang đầu đường góc chợ mớirủ về làm bạn với nhau. Thế mà hơn hai mươi năm rồi đấy.(Nguyễn Địch Dũng)c. Thành phần biệt lập của câu* Phần hô đápPhần hô đáp là phần gọi tên, gọi người cùng nói chuyện hoặc là lời kêu lên để bộclộ cảm xúc.Ví dụ:- Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.(Tô Hoài)* Phần phụ chúPhần phụ chú là phần biệt lập với nòng cốt câu, được dùng làm rõ them mộtphương diện nào đó cho một bộ phận khác của câu hoặc cho toàn câu.Ví dụ:- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ, tôi an ủi lão, chứ nó chả hiểu gì đâu.(Nam Cao)- Trong việc này mình không có lỗi, Thuý Lan tự nhủ.* Phần chuyển tiếpPhần chuyển tiếp là bộ phận biệt lập với nòng cốt câu, được dùng để nối ý, chuyểný giữa các câu, các đoạn văn có quan hệ với nhau.Ví dụ:- Vườn cây đâm chồi nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa.- Ai lại bán vườn đi mà lấy vợ? Vả lại bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu? Với lại,nói cho cùng nữa, nếu đằng nhà gái họ khăng khăng đòi như vậy, thì dẫu có bán vườn đicũng không đủ cưới.(Nam Cao)3. Phân loại câu trong tiếng Việta. Phân loại câu theo mục đích nói* Câu trần thuậtCâu trần thuật là câu có mục đích nhìn nhận sự vật, sự việc. Khi viết, cuối câu trầnthuật thường đặt dấu chấm.Ví dụ:Những người không sành thường nghĩ bàng ăn chát. Thực ra, vớ được một quảbàng đực, nhất là bàng quế, căn một cái ngập răng, nhai thủng thỉnh, còn ngọt hơn cả camhay táo. Nếu ăn hết một trái mà anh thấy còn thèm thì lấy hòn đá đập cái hột ra; anh sẽcó một cái nhân bùi như trám; và có nhiều, đem đỗ xôi trước cúng cụ, sau ăn thì tuyệt.(Vũ Bằng)* Câu nghi vấnCâu nghi vấn là câu có mục đích nêu điều chưa rõ, chưa biết, còn hoài nghi và cầnđược giải đáp, trả lời.Ví dụ:- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa.(Tô Hoài)* Câu cầu khiếnThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.17TrangCâu cầu khiến là câu có mục đích khuyên bảo, sai khiến, ra lệnh,… đối với ngườitiếp nhận lời.Ví dụ:- Bác Thuỷ ơi, bác có chuyện gì vui vui kể đi nào?- Bác Thuỷ ơi, hay là bác kể chuyện buồn cũng được. Chuyện nào buồn nhất ấy!(Nguyễn Kiên)* Câu cảm thánCâu cảm thán là câu được dùng với mục đích cảm xúc vui, buồn, tức giận…Ví dụ:- Khiếp, bác mua có chục trái trứng gà mà lựa đến cả tiếng. Đàn ông cũng cóngười kỹ tính thật!(Dương Thu Hương)b. Phân loại câu theo cấu tạo ngữ phápTheo cấu tạo ngữ pháp, câu tiếng Việt được chia thành ba loại:* Câu đơnCâu đơn là câu có cấu tạo ngữ pháp chỉ có một kết cấu chủ - vị làm nòng cốt câu.Câu đơn lại có thể chia thành:- Câu đơn bình thườngVí dụ:+ Ruột gan Nhẫn rối bời.(Hồ Phương)- Câu đơn đặc biệtVí dụ:Từ chiều, lại bắt đầu trở rét.Gió.Mưa.Não nùng.(Nguyễn Công Hoan)- Câu đơn rút gọnVí dụ:+ Nhiều người, trước khi nói không sắp sửa kỹ càng. Lúc ra nói hoặc lắp lại nhữngcái người trước đã nói, hoặc lắp đi lắp lại cái mình đã nói rồi. Lúng túng như gà mắc tóc.Thôi thì trẽn. Nói nữa thì chán tai.(X.Y.Z)* Câu phứcCâu phức là câu có từ hai kết cấu chủ - vị trở lên, trong đó chỉ có một kết cấu chủ vị làm nòng cốt câu, các kết cấu chủ - vị còn lại giữ vai trò thành phần nào đó bên trongnòng cốt câu.- Câu phức chủ ngữVí dụ:+ Mùi xăng nồng nặc toả khắp rừng tràm báo hiệu rằng nó còn tiếp tục cháyrộng ra nữa.(Anh Đức)- Câu phức vị ngữVí dụ:+ Những di vật ở dưới đất là một kho tàng rất quý báu, vô giá.(Phạm Văn Đồng)- Câu phức định ngữThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.18TrangVí dụ:+ Quyển sách mà anh đưa tôi mượn rất hay.+ Anh phải có trách nhiệm với sự tin cẩn của người bạn gái mà anh vốn mến.(Nguyễn Khải)- Câu phức bổ ngữVí dụ:+ Cô ấy không hiểu là mình đã làm những gì.+ Ông lão cứ ngỡ là mình còn trong chiêm bao.(Anh Đức)* Câu ghépCâu ghép là câu có từ hai kết cấu chủ - vị trở lên, mỗi kết cấu chủ - vị làm thànhmột vế câu, chúng không bao hàm lẫn nhau.- Câu ghép chính phụVí dụ:+ Do nó lười biếng nên nó thi hỏng+ Nếu nhà chị không theo, thì quan quở, chớ có trách tôi đấy.(Nguyễn Công Hoan)+ Tuy có nhiều vấn đề còn phải thảo luận và chưa phải đã có thể kết luận đượcngay nhưng dần dần chúng ta đã xác định được vị trí của “Truyện Kiều” và của NguyễnDu trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.(Hoài Thanh)- Câu ghép đẳng lậpVí dụ:+ Tiếng gió trên bờ tre rì rào và tiếng lá khô kêu xào xạc dưới bàn chân.(Kim Lân)+ Xuân Diệu cần hồn nhiên thêm và Tế Hanh phải bớt tự nhiên đi.(Chế Lan Viên)- Câu ghép qua lạiVí dụ:+ Tôi mới ngồi vào bàn thì nó đã đứng dậy bỏ đi.+ Anh Dậu mới kề đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào.(Ngô Tất Tố)- Câu ghép chuỗiVí dụ:+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.(Hồ Chí Minh)+ Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành nhưtrên một thân thể cường tráng.(Nguyễn Trung Thành)Như vậy, trong câu ghép, tuỳ thuộc vào những phương tiện được dùng để liên kếtcác vế câu, ta có thể chia câu ghép thành bốn loại:- Ghép chính phụ- Ghép đẳng lập- Ghép qua lại- Ghép chuỗiII. YÊU CẦU CHUNG CỦA VIỆC ĐẶT CÂU1. Đặt câu phải phù hợp với quy tắc ngữ phápThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.19TrangBất kỳ một ngôn ngữ nào cũng có những quy tắc ngữ pháp riêng của mình. TiếngViệt cũng như vậy. Vì thế, khi đặt câu, chúng ta buộc phải tuân theo những quy tắc ấy.Chỉ câu viết đúng quy tắc ngữ pháp người đọc mới có thể hiểu được một cách chính xác,rõ ràng và đầy đủ các ý. Đặt câu không đúng quy tắc ngữ pháp là những câu sai.Ví dụ:- Bó hoa.- Bó hoa tươi này.- Bó hoa thược dược tươi kia.- Bó hoa thược dược tươi kia của chị Lan.- Bó hoa thược dược tươi của chị Lan mua sáng nay.Những ví dụ dẫn trên đều chưa thành câu. Nhưng những ví dụ dưới đây lại đượcxác nhận đã thành câu:- Bó hoa / tươi.- Bó hoa này / tươi.- Bó hoa thược dược kia / tươi.- Bó hoa thược dược của chị Lan / tươi.- Bó hoa thược dược của chị Lan mua sáng nay / tươi.Trong tiếng Việt, trật tự trong câu, sự có mặt hay vắng mặt của các từ quan hệ,…giữ một vai trò hết sức quan trọng. Chỉ cần đổi trật tự từ hoặc thêm hay bớt đi một từquan hệ là nội dung của câu hoặc cấu tạo ngữ pháp của câu cũng thay đổi.Ví dụ:- Đây là con gà của mẹ.+ Đây là con gà mẹ.- Qua buổi giao lưu đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của bạn bè trên khắp mọi miềncủa Tổ quốc.+ Buổi giao lưu đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của bạn bè trên khắp mọi miền củaTổ quốc- Anh dạy tôi học ngoại ngữ.+Tôi dạy anh học ngoại ngữ.2. Đặt câu phải hợp lôgic - ngữ nghĩaCâu hợp lôgic - ngữ nghĩa là câu cần đạt được những yêu cầu sau:a. Câu phải có nghĩaCâu có nghĩa là câu phải có nội dung, tức là câu khi đọc, hoặc khi nghe mọi ngườiđều có thể hiểu được câu đó muốn nói điều gì.Theo quan niệm này thì những câu dưới đây (khi đứng độc lập, tách khỏi mối quanhệ với các câu khác trong văn bản) là câu sai về lôgic - ngữ nghĩa, vì nội dung vô nghĩa,đọc lên không ai hiểu gì:Ví dụ:- Thánh sâu gươm vua gừng tam cò.(Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam)- Sông Nhĩ Hà sâu ba mươi sáu thước, chim ăn chim béo, cá không ăn cá bay vềnúi Hồng Sơn. Nhớ thuở xưa vua Thần Nông giá sắt, vua Đế Thuấn canh vân, cùngquăng, cùng quẳng, cùng quằng, tống bất ngoại ò vàng chi liếm lá!...(Giai thoại văn học Việt Nam)b. Câu phải phù hợp với lôgic tồn tại, vận động của đối tượngThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.20TrangĐiều này đòi hỏi mỗi câu viết ra phải phản ánh đúng quy luật tồn tại hoặc vậnđộng của bản thân đối tượng được trình bày trong câu. Câu phản ánh không đúng bảnchất, phản ánh sai lôgic tồn tại, vận động của đối tượng là câu sai.Ví dụ:- Tại trứng nó ngót đi đấy, mẹ ạ!(Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam)Những câu sau đây cũng là những câu sai lôgic - ngữ nghĩa:- Ông Thanh úp cái mũ lên mặt rồi ngả lưng xuống giường ngủ một giấc đến tậnchiều.(Theo Nguyễn Đức Dân)- Hoạ chăng có người nhà ông chết nhầm thì có.(Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam)- Đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ!(Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam)Để câu viết ra phản ánh đúng quy luật tồn tại hoặc vận động của bản thân đốitượng được trình bày, người viết cần chú ý đảm bảo tuân thủ đúng quy luật về các mốiquan hệ không gian, thời gian, nhân quả, tăng tiến, nhượng bộ… giữa các bộ phận câu,giữa các thành phận trong câu.c. Phải nhất quán trong việc trình bàyĐiều này đòi hỏi các ý trong câu phải có sự thống nhất với nhau, nghĩa là ý nàykhông được mâu thuẫn, không được phủ định ý khác. Khi trong nội bộ một câu, các ýkhông nhất quán với nhau, câu đó sẽ bị coi là câu sai.Ví dụ:- Tôi tưởng Nam không đến hoá ra Nam không đến thật.- Bây giờ đã là 8 giờ, ta cứ từ từ thôi cũng vẫn kịp giờ tàu chạy.- Tôi đã thuộc lòng những bài thơ anh sắp viết.3. Đặt câu phải phù hợp với phong cách ngôn ngữ văn bản, phù hợp với phong cáchnói, viếtVăn bản bao giờ cũng trình bày theo một phong cách ngôn ngữ nhất định. Vớicùng một nội dung nhưng ở những phong cách ngôn ngữ khác nhau sẽ có cách dùng từ,đặt câu, dựng đoạn… khác nhau. Để lựa chọn được phong cách ngôn ngữ phù hợp vớivăn bản, ta có thể dựa vào việc trả lời các câu hỏi sau:- Nói, viết về vấn đề gì? (nội dung giao tiếp)- Nói, viết để làm gì? (mục đích giao tiếp)- Nói, viết với ai? (nhân vật giao tiếp)Có nhiều phong cách ngôn gữ văn bản khác nhau để người sử dụng lựa chọn:phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách chính luận, phong cách hành chính, phongcách báo chí. Việc lựa chọn đúng phong cách ngôn ngữ văn bản sẽ giúp người đọc, ngườinghe hiểu chính xác, nhanh chóng, đầy đủ nội dung trình bày.Văn bản có thể tồn tại ở dạng nói và dạng viết. Mỗi dạng có những đặc điểm riêngcủa mình về mặt sử dụng ngôn ngữ, tron đó có việc đặt câu. Ở dạng viết văn bản thườngxuất hiện những câu đầy đủ hai thành phần nòng cốt, câu văn dài, kết cấu chặt chẽ, nhiềutầng bậc,…; trong khi đó, ở dạng nói của văn bản, câu tỉnh lược các thành phần, câu vănngắn, có cấu trúc đơn giản, giàu hình ảnh…lại xuất hiện với tần số khá lớn.Như vậy, nói và viết đúng phong cách văn bản là điều chúng ta cần hết sức chú ýtrong việc đặt câu nói riêng và việc sử dụng ngôn ngữ của mình nói chung.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.21TrangIII. CHỮA CÂU SAI1. Một số điều lưu ý trong việc chữa câu saiViết câu sai có nhiều nguyên nhân. Loại trừ trường hợp viết câu sai không phải làdo năng lực hạn chế, do trình đọ kém cỏi, mà chủ yếu là do người viết vội vàng, cẩu thảnên dẫn tới chỗ viết sai, ta có thể nêu lên một số nguyên nhân chính của việc viết câu sainhư sau:- Người viết thiếu những hiểu biết về ngôn ngữ học nói chung và ngữ pháp tiếngViệt nói riêng, đặc biệt là cú pháp tiếng Việt. Vì thế, khi đặt câu, người viết không biếtthế nào là một câu đúng ngữ pháp, không biết câu đã đủ các thành phần cần thiết chưa,không hiểu mối quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa giữa các câu ra sao… nên từ đó dẫn đếnchỗ viết sai.- Do năng lực tư duy của người viết kém, do đó suy nghĩ của họ thường thiếu chặtchẽ, sắp xếp nội dung lộn xộn, các ý được thể hiện không có sự mạch lạc, thiếu trongsang, thể hiện các ý cũng không rành mạch khiến cho người đọc không hiểu người viếtmuốn trình bày điều gì.- Do trình độ văn hoá và sự hiểu biết chung về các mặt của đời sống xã hội củangười viết còn những khiếm khuyết. Điều này khiến cho các câu tạo ra thường mắcnhững sai lầm về nội dung lôgic - ngữ nghĩa và từ đó làm cho câu viết ra cũng bị sai.* Câu sai có nhiều kiểu khác nhau, vì thế chữa câu sai cũng tuỳ thuộc vào kiểu saicụ thể mới có khả năng định ra một cách chữa phù hợp nhất.Vì vậy, khó có thể có mộtchỉ dẫn chung dùng để chữa đúng cho mọi lỗi sai về câu. Tuy thế, để chữa được câu sai,ta có thể thống nhất với nhau ở những điểm cơ bản sau:+ Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng. Chỉ khi biết câu thế nào là viết đúngmới có thể chữa được câu sai. . Đúng ở đây không phải chỉ là đúng ngữ pháp, mà còn vầnphải đảm bảo đúng ngữ nghĩa – đúng lôgic, đúng phong cách và đúng trong mối quan hệlien kết câu trong toàn văn bản.+ Khi đã viết câu sai, muốn chữa được, cần phải theo dõi mạch nội dung thong tinđể tìm hiểu xem câu bắt đầu đứt mạch, khó hiểu hoặc không hiểu được từ phần nào, ýnào. Khi phát hiện đúng được điểm sai, ta rút gọn để tìm cấu trúc nòng cốt phù hợp vớinội dung cần thể hiện. Cuối cùng đề xuất cách sửa chữa.+ Khi chữa xong, cần kiểm tra lại câu chữa xem đã đúng với tổ chức nội tại củacâu chưa và có thống nhất nghĩa với các câu khác trong văn bản không. Nếu chưa đạt yêucầu thì xem xét lại và tìm cách chữa khác cho phù hợp.2. Chữa một số lỗi thường gặpa. Lỗi do câu thiếu chủ ngữVí dụ:- Qua nhân vật chị Sứ thấy rất rõ ràng lòng yêu quê hương, yêu làng xóm thiết thacủa người dân Việt Nam.Câu này sai vì người viết lầm tưởng bộ phận “Qua nhân vật chị Sứ” là chủ ngữ củacâu. Thật ra, bộ phận này chỉ là thành phần trạng ngữ, một thành phần phụ của câu. Cóthể chữa lại câu này như sau: Qua nhân vật chị Sứ, chúng ta thấy rất rõ ràng lòng yêuquê hương, yêu làng xóm thiết tha của người dân Việt Nam.Các câu sau cũng mắc lỗi tương tự:- Trong tác phẩm Tắt đèn đã thể hiện đậm nét những phẩm chất tốt đẹp của ngườidân lao động, đặc biệt là người phụ nữ lao động.- Ở người thanh niên cộng sản ấy luôn luôn tin vào sự tất thắng của cách mạngViệt Nam.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.22Trangb. Lỗi do thiếu vị ngữVí dụ:Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu,người thầy được nhiều vị phụ huynh yêu mến.Câu này sai vì người viết đã kéo quá dài phần phụ giải thích và tưởng đây là phầnvị ngữ của câu.- Cách chữa:+ Thêm từ là vào sau chủ ngữ Thầy Nam.+ Thêm bộ phận vị ngữ vào cho câu: …, đang chuyện trò vui vẻ với các bạn đồngnghiệp.c. Lỗi do câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữVí dụ:Trong các tác phẩm dân gian, bằng sự hóm hỉnh, bằng trí tuệ thông minh sắc sảo,bằng nghệ thuật gây cười độc đáo và đả kích sâu cay của mình với bọn thầy bói, thầycúng tham ăn, tham uống.Đây chỉ là thành phần trạng ngữ, muốn đúng ta chữa như sau:Trong các tác phẩm dân gian, bằng sự hóm hỉnh, bằng trí tuệ thông minh săc sảo,bằng nghệ thuật gây cười độc đáo và đả kích sâu cay của mình, quần chúng nhân dânđã phê phán mạnh mẽ thói tham ăn, tham uống của bọn thầy bói, thầy cúng.d. Lỗi do thiếu một vế trong câu ghépLỗi này là loại lỗi do người viết dùng cặp từ quan hệ hô ứng để tạo câu nhưng dochỉ mới có một vế câu xuất hiện còn vế kia chưa có nên dẫn tới câu sai.Ví dụ:Măc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cực hình tra tấn chịhết sức dã man.Câu này cấu trúc đủ sẽ gồm hai vế: măc dù…/nhưng… Muốn sửa cần viết thêm vếthứ hai cho cấu trúc câu được hoàn chỉnh.Măc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cực hình tra tấn chịhết sức dã man, nhưng chị vẫn không chịu đầu hàng.e. Lỗi do chập cấu trúc câuĐây là loại câu sai do người viết lấy một phần hay toàn bộ một cấu trúc này gắnvới một phần hay toàn bộ một cấu trúc khác.Ví dụ:- Sở dĩ em yêu quý con mèo nhà em vì nó hay bắt chuột nên em mới yêu quý nó.Câu này, khi phân tích, chúng ta thấy gồm hai cấu trúc câu như sau:- Sở dĩ…vì… (kết quả - nguyên nhân)- Vì…nên… (nguyên nhân - kết quả)Vì nhập hai cấu trúc lại nên câu này trở thành câu sai. Để chữa câu này ta chỉ cầngiữ lại một trong hai cấu trúc.- Sở dĩ em yêu quý con mèo nhà em vì nó hay bắt chuột.- Vì con mèo nhà em hay bắt chột nên em mới yêu quý nó.g. Lỗi do không có sự phù hợp nội dung ngữ nghĩa giữa các thành phần câuĐây là loại câu sai do các thành phần câu không có sự phù hợp nghĩa với nhau, cácý không ăn nhập với nhau.Ví dụ:- Bọn địch đã tra tấn anh bằng lời lẽ rất man rợ.- Ông ấy đã diễn đạt bằng những hành động không lôgic.ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.23TrangCâu này tra tấn và lời lẽ rất man rợ không phù hợp nghĩa nên dẫn tới câu sai.Câu trên từ diễn đạt và hành động không phù hợp nghĩa nên dẫn tới câu sai.Nguyên nhân chính dẫn đến loại lỗi này là do năng lực tư duy của người viết kém.Để chữa câu loại này cần xem xét kỹ các thành phần câu và xác lập đúng đắn mối quanhệ nghĩa giữa các thành phần đó. Với câu trên, ta có thể chữa lại như sau:- Bọn địch đã tra tấn anh bằng những ngón đòn rất man rợ.- Ông ấy diễn đạt bằng những lời lẽ không lôgic.***********ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.Trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi.24TrangRÈN LUYỆN KỸ NĂNG TIẾP NHẬN VĂN BẢNTrong đời sống hằng ngày, trong giao tiếp, học tập...việc nghe, đọc để tiếp nhậnđầy đủ, chính xác một văn bản viết hoặc một văn bản nói của người khác là công việcdiễn ra thường xuyên, liên tục. Muốn nắm bắt những nội dung thông tin có trong văn bản,muốn hiểu được một cách sâu sắc thì người đọc, người nghe phải có kỹ năng tiếp nhậnvăn bản. Nhưng những kỹ năng đó không phải tự nhiên có được mà phải trải qua một quátrình rèn luyện nghiêm túc, công phu, khó khăn và bền bỉ mới có thể đạt tới.I. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢNĐể có khả năng phân tích văn bản một cách khoa học làm cơ sở cho việc tiếpnhận, chúng ta cần phải có những hiểu biết nhất định về văn bản. Trước tiên, chúng ta sẽtìm hiểu xem những yếu tố nào đã tạo nên nội dung và hình thức của một văn bản.1. Những yếu tố tạo nên nội dung của văn bảna. Có thể nói yếu tố đầu tiên để có được nội dung của một văn bản chính là kháiniệm truyền đạt nghĩa. Thiếu yếu tố này, chúng ta không thể trình bày được nội dung nhưchúng ta mong muốn. Bởi vì, dù văn bản có viết theo kiểu nào đi nữa, dù dài hay ngắn,dù câu chữ thế này hay thế khác thì những khái niệm đều cần phải có và không thể thayđổi. Thay đổi khái niệm là thay đổi toàn bộ nội dung của văn bản. Hay nói cách khác, loạitrừ những khái niệm cơ bản để truyền đạt nghĩa của văn bản là chúng ta đã loại trừ ngaynội dung của chính văn bản.b. Những khái niệm thể hiện nội dung khi đi vào văn bản luôn có mối quan hệ vớinhau rất chặt chẽ. Việc thể hiện đúng mối quan hệ ấy là cần thiết để người tiếp nhận vănbản hiểu đúng bản chất của hiện thực được phản ánh. Bên cạnh việc cần có những kháiniệm truyền đạt nghĩa, để thể hiện được nội dung, văn bản cần có thêm một yếu tố nữa,đó là những mối quan hệ giữa các khái niệm. Không có mối quan hệ sẽ không có sự kếtdính giữa các khái niệm, cũng có nghĩa là sẽ không có văn bản. Những mối quan hệthường thấy trong văn bản là: quan hệ nhân quả, quan hệ bao hàm, quan hệ nhượng bộ,quan hệ liệt kê, quan hệ so sánh... Những mối quan hệ này trong nội dung văn bản phảiđược đảm bảo đúng như mối quan hệ vốn có giữa những sự vật, sự việc, hiện tượng trongthực tế. Phản ánh sai những mối quan hệ đó có nghĩa là văn bản đã phản ánh sai hiệnthực.* Kết luận:Hai yếu tố khái niệm và quan hệ giữa các khái niệm chính là cơ sở lôgic của vănbản. Không có cơ sở này, chúng ta sẽ không có văn bản như nội dung chúng ta xem xét,vì bất kỳ một văn bản nào cũng phải được xây dựng trên một cơ sở của sự phản ánh thựctế nào đấy. Đây chính là yếu tố xác lập sự tương ứng của văn bản với hiện thực. Loại bỏnhững yếu tố này, nghĩa là gạt bỏ khái niệm và quan hệ giữa chúng, văn bản đang đượcchúng ta xem xét cũng sẽ không còn nữa.2. Những yếu tố tạo nên hình thức của văn bảna. Nếu xem xét văn bản về mặt từ ngữ thì chúng ta dễ dàng nhận ra rằng: dù tiếptục thay nhiều và nhiều hơn nữa những từ ngữ đã có trong văn bản bằng những từ ngữkhác (gần nghĩa hoặc đồng nghĩa) thì nội dung cơ bản của văn bản vẫn không thay đổi,nghĩa là những điều cần thông báo trong văn bản vãn được giữ nguyên. Như vậy, việcthay đổi các từ ngữ gần nghĩa hoặc đồng nghĩa, việc dùng từ ngữ này hay từ ngữ khác,ThS. Lê Trung Tiên - Giáo trình TVTH, tài liệu giảng dạy các lớp Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.
Tài liệu liên quan
- Đề thi Tiếng Việt Thực Hành 2012
- 6
- 2
- 42
- Đề thi Tiếng Việt Thực Hành 2013
- 5
- 1
- 15
- Đề thi Tiếng Việt Thực Hành 2014
- 2
- 2
- 9
- tiếng việt thực hành
- 69
- 4
- 81
- Tiếng việt thực hành - phong cách ăn mặc của giới trẻ hiện nay doc
- 23
- 3
- 28
- Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho sinh viên sư phạm ở học phần tiếng việt thực hành (tt)
- 14
- 1
- 0
- Thực tập dạy học môn Tiếng Việt thực hành tại khoa Việt Nam học - trường Cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
- 26
- 547
- 0
- dạy tiếng việt thực hành cho học viên campuchia tại trường sĩ quan lục quân 2 theo quan điểm giao tiếp
- 152
- 638
- 0
- TIENG VIET THUC HANH
- 17
- 514
- 7
- Bài giảng tiếng việt thực hành
- 49
- 1
- 15
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(410.64 KB - 39 trang) - Tieng việt thực hành Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Trình Bày Các Biểu Hiện Lỗi Chính Tả Thường Gặp
-
Đặc Biệt Sai Chính Tả Rất Dễ Bị Lây, Khi Bạn đọc Phải Một Từ Bị Viết Sai Trong Một Thời Gian Dài, Chính Bạn Có Thể Bị Nhiễm Và Viết Sai Theo. ... Kiểm Tra Lỗi Chính Tả Thường Gặp.
-
Một Số Lỗi Chính Tả Thường Gặp Trong Tiếng Việt Và Hướng ... - Ohay TV
-
Một Số Lỗi Chính Tả Thường Gặp Trong Tiếng Việt Và Hướng ...
-
Các Lỗi Sai Chính Tả Thường Gặp Trong Tiếng Việt Và Cách Khắc Phục
-
Các Lỗi Chính Tả Thường Gặp Trong Tiếng Việt Nguyên Nhân Và Giải Pháp
-
[PDF] Một Số Giải Pháp Khắc Phục Lỗi Chính Tả Của Người Sử Dụng Tiếng Việt
-
Những Lỗi Thường Gặp Trong Sử Dụng Tiếng Việt, Thực Hành Sửa Lỗi
-
Tìm Hiểu Một Số Lỗi Chính Tả Thường Gặp ở Học Sinh Lớp 5, Trường ...
-
11 Cặp Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn Và Các Lỗi Chính Tả Thường Dùng Sai Trong ...
-
NhỮng LỖi ChÍnh TẢ ThƯỜng GẶp Ở HỌc Sinh TiỂu HỌc - Xemtailieu
-
Nêu Các Biểu Hiện Lỗi Chính Tả Thường Gặp? - Tiếng Việt Đại Học - Lazi
-
Các Lỗi Thường Gặp Khi Soạn Văn Bản - Office Saigon
-
Các Lỗi Sai Thường Gặp Trong Văn Bản Hành Chính - Luật Sư X
-
Một Số Lỗi Chính Tả Thường Gặp Trong Tiếng Việt ...